Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 18/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn”. theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐXX - ST ngày 21 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST - HPT ngày 08/5/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn Th, sinh năm 1972 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: 189/19 Nguyễn Văn Cừ, khu phố 1, phường XH, thành phố LKh, tỉnh Đồng Nai

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh năm 1972 (Vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 7, ấp ThX, xã ThPh, thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo của nguyên đơn anh Hoàng Văn Th trình bày: Anh Thanh và chị Nguyễn Thị Kiều Tr sau thời gian tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã ThPh, thị xã BL, tỉnh Bình Phước. Anh chị kết hôn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung và anh Th bỏ về sống tại khu phố 1, phường XH, thành phố LKh, tỉnh Đồng Nai và anh, chị đã ly thân nhau từ năm 2017 đến nay. Nay không thể hàn gắn, không thể sống chung thêm được, nên anh Th yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều Tr.

Về con chung: Không có Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều Tr không có ý kiến về việc anh Hoàng Văn Th yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Nguyễn Thị Kiều Tr theo quy của pháp luật nhưng chị Nguyễn Thị Kiều Tr không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Long tham gia phiên tòa: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền,Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử đúng thành phần, quy định của pháp luật về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Văn Th, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử anh Hoàng Văn Th ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều Tr.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn anh Hoàng Văn Th, bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều Tr. Chị Trang có địa chỉ tại tổ 7, ấp Th X, xã ThPh, thị xã B L, tỉnh Bình Phước, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa anh Hoàng Văn Th vắng mặt và có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Hoàng Văn Th. Bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều Tr vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án đã thực hiện việc tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho chị Nguyễn Thị Kiều Tr là bị đơn trong vụ án, chị Nguyễn Thị Kiều Tr vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Kiều Tr theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn Th và chị Nguyễn Thị Kiều Tr sau thời gian tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 10/11/2015 tại Ủy ban nhân dân xã ThPh, thị xã BL, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, đến năm 2017 anh Th bỏ về sống tại khu phố 1, phường XH, thành phố LKh, tỉnh Đồng Nai và anh, chị đã ly thân từ đó đến nay. Nay không thể hàn gắn, không thể sống chung thêm được, nên anh Th yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều Tr. Chị Nguyễn Thị Kiều Tr vắng mặt tại phiên tòa; Tòa án đã thực hiện việc tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho chị Nguyễn Thị Kiều Tr nhưng chị Tr vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể thu thập lời khai của chị Tr.

Hội đồng xét xử xét thấy anh Hoàng Văn Th và chị Nguyễn Thị Kiều Tr kết hôn với nhau nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng quá trình chung sống không còn thương yêu nhau, anh chị mâu thuẫn, bất đồng khiến gia đình mất hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được và anh, chị đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay, thời gian anh chị ly thân đã lâu không thể hàn gắn gia đình nay không thể đoàn tụ gia đình và anh Th yêu cầu ly hôn với chị Tr để ổn định cuộc sống là phù hợp với quy định của pháp luật tại các Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, yêu cầu của anh Th được Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Hoàng Văn Th ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều Tr.

[3] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về quan hệ con chung: Không có [

5] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì anh Hoàng Văn Th chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn Th ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều Tr.

2.Về tài sản chung và công nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về con chung: Không có.

4. Về án phí: Anh Hoàng Văn Th chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004712 ngày 10/12/2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Long.

5. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về