Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 21/04/2020 về ly hôn giữa ông P và bà A

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH LÂM ĐỒNG

 BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG P VÀ BÀ A

 Hôm nay, ngày 21 tháng 04 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 474/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2019, về tranh chấp "Ly hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:04/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1969;

Địa chỉ: Số nhà 04 đường P, phường 1, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị A, sinh năm 1979;

Địa chỉ: Số nhà 04 đường P, phường 1, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.

(Tại phiên tòa ông P, bà A vắng mặt và cùng có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/12/2019, các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Trần Văn P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị A có đăng ký kết hôn vào ngày 20/9/2006 tại UBND phường I, thị xã Bảo Lộc (nay là thành phố B), tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân tự nguyện, không ai bị ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về tính cách nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc 1 phạm nhau làm cho tình cảm vợ chồng bị rạn nứt, không còn sự tôn trọng nhau. Hiện nay, mặc dù vợ chồng sống chung nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không ai còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Nay ông không còn tình cảm với bà A, cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc cho nhau nên ông đề nghị Tòa án cho ly hôn với bà A.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 01/4/2011. Khi ly hôn ông đề nghị được nuôi con chung. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con ông và bà A tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông khai không có.

Các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Văn P đăng ký kết hôn như ông P trình bày là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về cách làm ăn kinh tế nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, không có sự tôn trọng nhau làm cho tình cảm vợ chồng bị rạn nứt. Hiện nay tuy bà và ông P sống chung một nhà nhưng không còn tình cảm gì với nhau nữa, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm, chăm sóc gì nhau. Nay ông P đề nghị ly hôn thì bà cũng đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung đúng như ông P trình bày. Khi ly hôn bà đồng ý giao con tên Trần Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 01/4/2011 cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con bà và ông P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà khai không có.

Do bà A có đơn xin vắng mặt nên Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vào ngày 18 tháng 02 năm 2020 mà không tiến hành hòa giải.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự qui định.

Về giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì yêu cầu ly hôn của ông Trần Văn P đối với bà Nguyễn Thị A là có căn cứ chấp nhận; Về con chung: giao con chung Trần Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 01/4/2011 cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về tài sản chung: Ông P và bà A khai không có, không yêu cầu giải quyết; Về nợ chung: Các đương sự khai không có không xem xét; Về án phí: Ông P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) theo qui định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trần Văn P và bị đơn bà Nguyễn Thị A đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự theo qui định pháp luật.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Văn P và bà Nguyễn Thị A được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông P và bà A có mâu thuẫn do bất đồng về lối sống, cách làm ăn kinh tế dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã làm cho tình cảm bị rạn nứt, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương, người thân cho thấy vợ chồng ông P, bà A có mâu thuẫn, cãi vã, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Cả phía ông P và bà A đều thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, tuy sống chung một nhà nhưng không còn tình cảm với nhau, nay ông P đề nghị ly hôn thì bà cũng đồng ý. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định tình trạng hôn nhân của ông P và bà A đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông P là có căn cứ.

[3]. Về con chung: Ông P và bà A thống nhất thỏa thuận giao con chung tên Trần Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 01/4/2011 cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Ông P và bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Ông P và bà A khai không có, không yêu cầu giải quyết. [5]. Về nợ chung: Ông P và bà A đều khai không có, trong quá trình giải quyết vụ án không có ai tranh chấp gì nên không xem xét.

[6]. Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[7]. Về án phí: Ông P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51, 56, 81,82,83,84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Trần Văn P và bà Nguyễn Thị A.

2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 01/4/2011cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung ông P và bà A tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về tài sản chung: Ông P và bà A đều khai không có, không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông P và bà A đều khai không có.

5. Về án phí: Ông Trần Văn P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2016/0016505 ngày 17/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Ông P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo qui định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 21/04/2020 về ly hôn giữa ông P và bà A

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về