Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 10/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 400/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Lê Trung H, sinh năm: 1993;

Nơi cư trú: Ấp A, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh năm: 1993;

Nơi cư trú: Số B, ấp M, xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre.

(Anh H có mặt; Chị H1 vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cùng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Trung H trình bày:

Sau thời giam tìm hiểu khoảng hai năm, anh H và chị H1 cưới nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn vào ngày 27/12/2016 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre, hôn nhân do tự nguyện. Sau khi cưới nhau anh chị cùng sinh sống chung gia đình anh H tại xã T. Thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc, đến năm 2018 anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống cũng như về sinh hoạt trong gia đình, mặc dù anh chị đã cố hàn gắn nhưng mâu thuẫn ngày càng mâu thuẫn. Chị H1 đã dọn về nhà mẹ ruột ở tại xã P và vợ chồng đã ly thân hơn 01 năm nay. Hiện nay anh chị không còn tình cảm với nhau, không thể chung sống được nữa nên anh H yêu cầu:

-Về hôn nhân: Xin được ly hôn với chị H1.

-Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Lê Mỹ A, sinh ngày 25/5/2018. Con chung hiện đang sinh sống với chị H1. Để tạo điều kiện phát triển và ổn định cho con chung nên anh H đồng ý giao con chung cho chị H1 được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

-Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho anh H và chị H1 nhưng chị H1 đều vắng mặt và cũng không gởi bất kỳ văn bản trình bày ý kiến nào đối với yêu cầu khởi kiện của anh H.

Đi diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phát biểu:

-Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử là đúng quy định; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: anh H thực hiện đúng, chị H1 không thực hiện đúng, vắng mặt không lý do tại phiên tòa.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H. Về con chung: Hiện con chung đang sống với chị H1, con chung hiện nay dưới 36 tháng tuổi, anh H cũng đồng ý giao con cho chị H1 tiếp trực nuôi dưỡng vì vậy đề nghị giao con chung tên Lê Mỹ A, sinh ngày 25/5/2018 cho chị H1 được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Trung H khởi kiện xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ H1. Theo xác nhận của công an xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre thì hiện nay chị H1 đang cư trú tại số 399, ấp M, xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre. Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Chị Nguyễn Thị Mỹ H1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H1 là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh H trình bày anh và chị H1 cưới nhau vào năm 2016, hôn nhân do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi cưới nhau anh chị chung sống tại xã T. Thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc, đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể chung sống được nên chị H1 đã dọn về nhà mẹ ruột ở và anh chị ly thân từ năm 2018 đến nay. Hiện tại anh chị không còn chung sống, mỗi người có cuộc sống riêng, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải để tạo điều kiện hàn gắn cho anh chị nhưng chị H1 vắng mặt và cũng không gởi văn bản thể hiện ý kiến hàn gắn với với anh H.

Tại phiên tòa hôm nay anh H kiên quyết xin ly hôn với chị H1. Hội đồng xét xử xét thấy anh chị hiện tại không còn tình cảm với nhau, đã không sống chung và ly thân từ năm 2018. Hôn nhân của anh H và chị H1 đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Xét yêu cầu xin ly hôn của anh H là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung tên Lê Mỹ A, sinh ngày 25/5/2018. Con hiện đang sống chung với chị H1. Hiện tại anh H xác định chị H1 vẫn nuôi dạy con tốt và đồng ý giao con cho chị H1 tiếp tục nuôi dưỡng. Do chị H1 vắng mặt tại Tòa, không có ý kiến gì về người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện con chung dưới 36 tháng tuổi nên cần tiếp tục giao con chung cho chị H1 nuôi dưỡng là phù hợp. Anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, để đảm bảo quyền lợi của con chung nên cần ghi nhận để buộc anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Trung H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi việc cấp dưỡng cho con.

Trong trường hợp có yêu cầu của một, cả hai bên hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lê Trung H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Chị Nguyễn Thị Mỹ H1 vắng mặt không có ý kiến tranh chấp về tài sản chung, nợ chung, nếu sau này chị H1 có phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Anh Lê Trung H là người khởi kiện nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 116 Luật hôn nhân gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Trung H, cụ thể tuyên:

[1] Về hôn nhân: Anh Lê Trung H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ H1.

[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ H1 được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Lê Mỹ An, sinh ngày 25/5/2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Lê Trung H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Anh Lê Trung H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi việc cấp dưỡng cho con.

Trong trường hợp có yêu cầu của một, cả hai bên hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lê Trung H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Chị Nguyễn Thị Mỹ H1 vắng mặt không có ý kiến tranh chấp về tài sản chung, nợ chung, nếu sau này chị H1 có phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[4] Về án phí: Anh Lê Trung H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) và án phí cấp dưỡng là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0007457 ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Anh Lê Trung H có nghĩa vụ tiếp tục nộp số tiền án phí là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

[5] Về quyền kháng cáo bản án: Anh Lê Trung H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày tuyên án là ngày 11/3/2020), chị Nguyễn Thị Mỹ H1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 10/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về