Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 690/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị H ; địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên; có mặt.

Bị đơn: Anh Vũ Văn P ; địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Đoàn Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Vũ Văn P kết hôn với nhau vào năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 11 tháng 02 năm 2014). Sau khi cưới, vợ chồng về sinh sống cùng với gia đình anh P tại thôn 5, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống hòa thuận đến tháng 02 năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh P .

- Về con chung: Chị H và anh P không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị và anh P không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Vũ Văn P mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án để trình bầy quan điểm về việc chị Đoàn Thị H có đơn xin ly hôn.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật về dân sự. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Lời khai của chị Đoàn Thị H tại Tòa án phù hợp với bản sao giấy đăng ký kết hôn mà chị H đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân xã H. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng chị Hằng và anh Phong có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ. Anh Vũ Văn P hiện nay đang sinh sống tại xã H, đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án trình bầy quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Vũ Văn P cư trú tại xã H, huyện T , thành phố Hải Phòng; anh P vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh P đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 11 tháng 02 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh P .

[3]. Về con chung: Chị H và anh P không có con chung, Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Chị H khai vợ chồng không có tài sản chung; mặt khác, anh Phong chưa có lời trình bầy về tài sản chung, vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết về tài sản chung trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí và lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Đoàn Thị H được ly hôn anh Vũ Văn P .

2. Về án phí: Chị Đoàn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009455 ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Đoàn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về