Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 25/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị X, nơi cư trú: Tổ a, phường b, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H; nơi cư trú: Tổ a, phường b, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị X trình bày:

Anh Nguyễn Thanh H và chị X tự nguyện kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Nghĩa, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng vào tháng 9 năm 1985. Vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên thường xuyên không về nH, không quan tâm đến gia đình vợ con. Nay chị X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc chị X đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Thị Hoàn, sinh năm 1986; Nguyễn Thi Hồi sinh năm 1988; Nguyễn Đức Tuấn, sinh năm 1990, hiện nay các con đã trưởng thành nên chị X không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thanh H vắng mặt tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H nhưng anh H không cung cấp lời khai, không lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn. Tại các buổi tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh H đều vắng mặt nên Tòa án không tiến Hnh hòa giải được.

Phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến Hnh giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung khởi kiện: Căn cứ quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị X được ly hôn với anh H. Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung đều đã trưởng thành nên không xem xét. Về tài sản chung chị X không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Chị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị X và anh Nguyễn Thanh H kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã Hòa Nghĩa, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng năm 1985; theo quy định tại Điều 4, Điều 6, của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị X có đơn đề nghị Tòa án nhân dân quận Dương Kinh giải quyết việc ly hôn, anh H hiện đang cư trú tại quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng, nên theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Nguyễn Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh H.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa khẳng định: Sau khi kết hôn chị X và anh H chung sống hạnh phúc cho đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên không quan tâm, chăm sóc gia đình. Gia đình và địa phương đã tiến Hnh hòa giải nhưng mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh H đều vắng mặt nên Tòa án không tiến Hnh hòa giải được. Như vậy, có thể khẳng định quan hệ hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Thị H, sinh năm 1986; Nguyễn Thi H1 sinh năm 1988; Nguyễn Đức T, sinh năm 1990, hiện nay đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị X không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị X là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị X và anh Nguyễn Thanh H được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị X được ly hôn anh Nguyễn Thanh H.

2. Về án phí: Chị X phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0014162 ngày 29 tháng 3 năm 2019 tại Chi cục Thi Hnh án dân sự quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Chị X đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

- Chị X được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,

- Anh Nguyễn Thanh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Dương Kinh - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về