Bản án 10/2018/HNGĐ-ST ngày 04/04/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYÊN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 10/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 585/2017/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23-02-2018, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L (P) – sinh năm 1974. (có mặt) Địa chỉ: Tổ 4, ấp K, xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.

2/ Bị đơn: Ông Lưu Dương N – sinh năm 1967. (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 4, ấp K, xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị L và ông Lưu Dương N chung sống với nhau từ năm 1997, tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh vào ngày 06/8/2002. Ông bà chung sống bình thường với nhau đến khoảng cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà L thì nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, gây gổ với nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, ông N thường xuyên uống rượu về nhà kiếm chuyện đánh đập vợ con, mặc dù bà đã khuyên ông N nhiều lần nhưng ông N vẫn không thay đổi, trước đây bà đã nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông N nhưng vì thương con nên rút đơn về không yêu cầu Tòa án giải quyết nữa. Tuy nhiên ông N vẫn không thay đổi, nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn do đó bà L yêu cầu ly hôn với ông N.

Về con chung có 03 con chung: Lưu Thị A – sinh ngày 06/9/1992, Lưu Công H – sinh ngày 19/12/1993 và Lưu Công B – sinh ngày 12/10/1997. 03 con chung đã đủ 18 tuổi, trưởng thành và tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu phát biểu quan điểm: Xét thấy Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, không ý kiến gì thêm.

Về nội dung:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị L đối với ông Lưu Dương N.

Bà Nguyễn Thị L và ông Lưu Dương N được ly hôn.

Về con chung: 03 con chung tên Lưu Thị A – sinh ngày 06/9/1992, Lưu Công H – sinh ngày 19/12/1993 và Lưu Công B – sinh ngày 12/10/1997. Hiện nay đã đủ 18 tuổi, nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị L yêu cầu ly hôn với ông Lưu Dương N. Do đó căn cứ vào Điều 28, 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Ông Lưu Dương N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N.

[2] Bà Nguyễn Thị L yêu cầu được ly hôn đối với ông Lưu Dương N, vì bà cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng. Xét thấy bà L và ông N chung sống từ năm 1997 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Cuộc sống hôn nhân giữa bà L và ông N thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Bà L từng khởi kiện yêu cầu ly hôn và đã được Tòa án hòa giải đoàn tụ. Tuy nhiên ông N vẫn không thay đổi, vợ chồng vẫn xảy ra mâu thuẫn. Mặt khác qua xác minh chính quyền địa phương nơi bà L và ông N sinh sống, xác định ông N thường xuyên uống rượu về nhà đánh đập bà L và được chính quyền địa phương can thiệp giải quyết nhiều lần nhưng ông N vẫn không thay đổi. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà L và ông N không còn, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông N là có căn cứ.

[3] Về con chung: 03 con chung đã đủ 18 tuổi, trưởng thành và tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì bà Nguyễn Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1/ Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị L đối với ông Lưu Dương N.

Bà Nguyễn Thị L và ông Lưu Dương N được ly hôn.

Về con chung: 03 con chung tên Lưu Thị A – sinh ngày 06/9/1992, Lưu Công H – sinh ngày 19/12/1993 và Lưu Công B – sinh ngày 12/10/1997. Hiện nay đã đủ 18 tuổi, trưởng thành và tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015847 ngày 20/10/2017.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

339
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2018/HNGĐ-ST ngày 04/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:10/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về