Bán án 101/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ X, TỈNH AN GIANG

BÁN ÁN 101/2020/HNGĐ-ST NY 14/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 8 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thành phố X xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 301/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 237/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Số 134A, ấp Bình Thạnh, xã N, huyện T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Trần Thế H, sinh năm 1975.

Địa chỉ: 31/9F, đường Lê Chân, phường MP, thành phố X, tỉnh An Giang.

(Nguyên đơn, bị đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2020 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh H quen biết, tìm hiểu qua mai mối và tự nguyện tiến đến hôn nhân năm 2012. Ngày 13/7/2012, chị N và anh H đến UBND phường MP đăng ký kết hôn, thành phố X, đây là hôn nhân lần thứ nhất của hai anh chị. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh H.

Về con chung: Không có con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có * Tại bản tự khai ngày 24/7/2020, bị đơn Trần Thế H trình bày: Thống nhất về thời gian tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 13/7/2012. Sau khi kết h ôn, lúc đầu vợ chồng vui vẻ nhưng thời gian sau xảy ra mâu thuẫn và không hạnh phúc nên việc chị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh H đồng ý. Thống nhất không có con chung; Tài sản chung tự thỏa thuận và không có nợ chung.

Tại phiên tòa Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh Trần Thế H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị Kim N và anh Trần Thế H là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Bị đơn đăng ký thường trú phường MP, thành phố X nên nguyên đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố X theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nguyên đơn, đơn bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung tranh chấp

[1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ bản sao giấy chứng nhận kết hôn theo hồ sơ số 76/KH.MQ, quyển số 01/2012 đăng ký ngày 13/7/2012 tại Ủy ban nhân dân phường MP, Thành phố X, tỉnh An Giang, điều này thể hiện giữa nguyên đơn, bị đơn tiến đến hôn nhân xuất phát từ sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật, phù hợp Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống, nguyên đơn cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã ly thân 03 năm nay. Anh H cũng thống nhất về nguyên nhân mâu thuẫn và đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N.

Xét thấy, trong quan hệ hôn nhân vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, tin tưởng nhau và chia sẻ những khó khăn để vượt qua thử thách, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp cho hôn nhân, cho gia đình hạnh phúc. Giữa nguyên đơn, bị đơn đã có thời gian quen biết, tìm hiểu và tiến đến hôn nhân xuất phát từ tình cảm yêu thương, nhưng khi đã thành vợ chồng thì cả hai không xây dựng gia đình hạnh phúc , không tin tưởng nhau trong đời sống vợ chồng. Quá trình chuẩn bị xét xử, chị N vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn, anh H không yêu cầu hàn gắn hôn nhân với chị N, điều này thể hiện tình cảm vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn là có căn cứ, phù hợp với Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có con chung.

[3] Về tài sản chung: Anh H và chị N tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có [5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 266; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và án phí Tòa án;

Xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim N.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim N được ly hôn với anh Trần Thế H.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003057 ngày 25/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố X. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.

[6] Về quyền kháng cáo Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bán án 101/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:101/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về