Bản án 101/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 101/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 522/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 238/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 173/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1970

Địa chỉ: Ấp 1, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Trần Ngọc Đ, sinh năm 1960

Địa chỉ: Ấp Đ, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm chị Nguyễn Thị T là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh Đ chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Xương, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, cấp ngày 25/12/2002. Thời gian đầu, chị T và anh Đ chung sống hạnh phúc. Thời gian sau, chị T và anh Đ xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Chị T và anh Đ đã không sống chung với nhau hơn 03 năm. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Ngọc Đ.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Bị đơn là anh Trần Ngọc Đ đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm: 01 Trích lục kết hôn (Bản sao).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Thị T có đơn yêu cầu được ly hôn với Anh Trần Ngọc Đ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn”.

Anh Trần Ngọc Đ là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Ngọc Đ là bị đơn trong vụ kiện nhưng anh Đ vẫn cố tình vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Trần Ngọc Đ là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Đ được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Xương, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, cấp ngày 25/12/2002, do đó hôn nhân giữa chị T và anh Đ là hợp pháp.

Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Về sau, chị T và anh Đ thường xảy ra mâu thuẫn, cự cãi do anh Đ thường xuyên ghen vô cớ làm cho chị T chịu nhiều áp lực khi sống chung. Chị T đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh Đ vẫn không sửa đổi. Chị T và anh Đ không còn chung sống với nhau hơn 03 năm nay. Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập anh Trần Ngọc Đ tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến hay biện pháp nào để hàn gắn tình cảm đối với yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T. Xét thấy hôn nhân giữa chị T và anh Đ lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh Đ là có căn cứ để chấp nhận.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị T và anh Đ là mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị T.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, anh Đ không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung, không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 144 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Ngọc Đ.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chi Tình và anh Đ không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003293 ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Như vậy chị T đã nộp xong. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn

Số hiệu:101/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về