Bản án 101/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƯỚC - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 101/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 27 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Đước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 387/2017/TLST – HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115a/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm: 1986

- Bị đơn: Anh Phạm Thanh V, sinh năm 1983

Cùng địa chỉ: Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27/7/2017 và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày như sau:

Chị và anh V cưới nhau năm 2008, do tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 21/9/2010 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh V quá nghe lời cha mẹ chồng chị dẫn đến giữa vợ chồng không thống nhất được với nhau trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống gia đình nên thường xuyên xảy ra cãi vả. Ngoài ra giữa hai bên thông gia cũng xảy ra mâu thuẫn với nhau nên từ đầu năm 2017 vợ chồng đã sống ly thân đến nay không thể hàn gắn tình cảm tiếp tục chung sống hạnh phúc. Do đó nay chị yêu cầu được ly hôn với anh V.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thanh H, sinh ngày 19/10/2009 và Phạm Anh P, sinh ngày 17/6/2011, hiện đang sống với mẹ. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Phạm Thanh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh V chỉ có đơn xin giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt chứ không trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh Phạm Thanh V và anh V đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V.

* Về nội dung:

[1] Chị Nguyễn Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Thanh V là quan hệ pháp luật “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Chị D và anh V cưới nhau năm 2008 có đăng ký kết hôn ngày 21/9/2010 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa chị D yêu cầu được ly hôn với anh V vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể giải quyết để tiếp tục chung sống hạnh phúc và từ đầu năm 2017 vợ chồng đã sống ly thân đến nay.

Anh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt và cũng không nộp bản tường trình cho Tòa án cho thấy anh V cũng không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị D để vợ chồng đoàn tụ nên áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị D được ly hôn với anh V.

[3] Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thanh H, sinh ngày 19/10/2009 và Phạm Anh P, sinh ngày 17/6/2011, hiện đang sống với chị D và chị D có yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung sau khi ly hôn. Xét thấy cháu H và cháu P đang sống ổn định với chị D, cháu H có nguyện vọng được sống với mẹ và anh V cũng không có ý kiến gì về con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị D được tiếp tục nuôi 02 con chung. Anh V được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về chia tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận và nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D được ly hôn với anh Phạm Thanh V.

2. Về nuôi con chung: Chị D được tiếp tục nuôi 02 con chung tên Phạm Thị Thanh H, sinh ngày 19/10/2009 và Phạm Anh P, sinh ngày 17/6/2011. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0000279 ngày 24/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Đước, chị D đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 101/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:101/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về