Bản án 1009/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1009/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1499/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 309/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 256/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thu H, sinh năm: 1984; thường trú: Số 119A đường Gót Chàng, ấp G, xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; tạm trú: Số 67/9, tổ 4, ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Bình Dương (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Hoài P, sinh năm: 1980; địa chỉ: Số 119A đường Gót Chàng, ấp G, xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 26/9/2019, các bản tự khai ngày 26/9/2019, 21/02/2020 nguyên đơn chị Võ Thị Thu H trình bày:

Về hôn nhân: Chị Võ Thị Thu H và anh Trần Hoài P có tự nguyện kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Mâu thuẫn phát sinh từ năm 2007 do bất đồng quan điểm sống. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn chị H yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Bảo Gia N, sinh ngày 09/8/2007, chị H yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho anh P thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự để trình bày ý kiến, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 23/3/2020, 08/4/2020, quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 10/9/2020 và ngày 28/9/2020 nhưng anh P đều vắng mặt.

Căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Võ Thị Thu H vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu về hôn nhân và con chung, tài sản chung, nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 187 do Ủy ban nhân dân xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 29/12/2005 thì quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị Thu H và anh Trần Hoài P là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên chị H nộp đơn xin ly hôn, do anh P cư trú tại huyện Củ Chi, nên Tòa án nhân dân huyện Củ Chi thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Căn cứ lời trình bày của chị H trong hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay thì mâu thuẫn giữa chị H và anh P phát sinh do bất đồng quan điểm sống. Việc anh P đã nhận được thông báo thụ lý vụ án nhưng không đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị H, cũng như không tham gia phiên hòa giải và vắng mặt tại các phiên tòa xét xử lần 1 và lần 2 cho thấy anh P cũng không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân của mình; xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh P đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được; vì vậy yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị H khai có 01 con chung tên Trần Bảo Gia N, sinh ngày 09/8/2007, hiện do chị H trực tiếp nuôi dưỡng; xét nguyện vọng của chị H là tiếp tục được nuôi con chung tên Trần Bảo Gia N là phù hợp với nguyện vọng của trẻ. Ghi nhận việc chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị H khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị H khai không có.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 và Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 217, Điều 218, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, các điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thu H được ly hôn với anh Trần Hoài P.

1.2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Bảo Gia N, sinh ngày 09/8/2007 cho chị Võ Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục; ghi nhận việc chị H không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con, việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

1.3. Về tài sản chung: Ghi nhận việc chị H khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1.4. Về nợ chung: Ghi nhận việc chị H khai không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Võ Thị Thu H chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0083136 ngày 18/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.

3. Về quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với chị H, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ đối với anh P.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1009/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:1009/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về