Bản án 1009/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1009/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 12 năm 2020, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 456/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 06 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 342/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 227/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim O - sinh năm 1973; Địa chỉ cư trú: đường C, Phường M, quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Châu Văn T - sinh năm 1967; Địa chỉ cư trú: đường K, Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Bà O có mặt, ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 6 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn – bà Phạm Thị Kim O trình bày:

Bà và ông Châu Văn T tự nguyện tìm hiểu nhau và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 330/1997 quyển số 2 ngày 03/5/1997. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại địa chỉ đường C, Phường M, quận M. Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông T không quan tâm đến gia đình, vợ con, làm ăn gây nợ nần, thua lỗ. Gia đình hai bên biết chuyện đã khuyên bảo nhiều lần nhưng ông T không có sự thay đổi, bà O cũng đã nhiều lần có ý định ly hôn nhưng suy nghĩ vì gia đình và các con nên bà không nộp đơn. Từ tháng 4 năm 2012 đến nay vợ chồng sống ly thân, thời gian dài mà ông T không thay đổi, không thăm hỏi quan tâm đến vợ con. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được bà O yêu cầu ly hôn với ông Châu Văn T.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Châu Kim Hoàng M, sinh ngày 23/10/1997 (đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết) và Châu Kim Hoàng A, sinh ngày 29/7/2009, hiện con chung đang do bà O trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Ly hôn, bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Châu Kim Hoàng A và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà O khai hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà O khai không có.

Bị đơn ông Châu Văn T trình bày: ông không đồng ý ly hôn vì vẫn còn thương vợ.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Kim O vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Châu Kim Hoàng M, sinh ngày 23/10/1997 (đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết) và Châu Kim Hoàng A, sinh ngày 29/7/2009. Ly hôn, bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Châu Kim Hoàng A và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà O khai hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà O khai không có.

Bị đơn ông Châu Văn T vắng mặt dù được triệu tập hợp lệ. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:

- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, q uan hệ pháp luật tranh chấp. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, sự có mặt của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.

- Về nội dung: Căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của Nguyên đơn tại phiên tòa đã đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Phạm Thị Kim O có đơn xin ly hôn ông Châu Văn T, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn ngụ tại quận Tân Bình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Về việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình: Trong vụ án này, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Kim O có mặt.

Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ Bị đơn ông Châu Văn T đến Tòa án để trình bày ý kiến, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng Bị đơn vắng mặt. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn; Hội đồng xét xử thấy:

[2.1.1] Về hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 330/1997 quyển số 2 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình cấp ngày 03/5/1997 thì quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Hội đồng xét xử nhận thấy theo ý kiến trình bày của nguyên đơn thì giữa hai bên đã có mâu thuẫn tồn tại và đã ly thân từ năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do ông T không quan tâm đến gia đình, vợ con, làm ăn thua lỗ dẫn đến vợ chồng cãi nhau và sống ly thân, bà O đã nhiều lần tạo cơ hội để ông T sửa đổi tuy nhiên ông T không hề có động thái hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Do hạnh phúc gia đình phải được xây dựng trên nền tảng của sự thương yêu, quý trọng, tin tưởng, chăm sóc, giúp đỡ và tôn trọng nhau nhưng giữa bà O và ông T đã không hòa hợp, thiếu sự thương yêu, tin tưởng, quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, trong thời gian giải quyết Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng Bị đơn chỉ đến Toà trình bày ý kiến là không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ tuy nhiên không có biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng, thể hiện Bị đơn không tôn trọng giữ gìn mối quan hệ hôn nhân này. Do đó căn cứ vào Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[2.1.2] Về con chung: Bà O và ông T có 02 con chung tên Châu Kim Hoàng M, sinh ngày 23/10/1997 (đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết) và Châu Kim Hoàng A, sinh ngày 29/7/2009 hiện đang do bà O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét yêu cầu của nguyên đơn xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Châu Kim Hoàng A là phù hợp với nguyện vọng của trẻ, không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập của trẻ nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà O không yêu cầu.

[2.1.3] Về tài sản chung: Bà O khai hai bên tự thỏa thuận giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Bà O khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.2] Về ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh: Yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp theo quy định pháp luật, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Hội đồng xét xử nhận thấy quan điểm của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh là đúng quy định pháp luật nên chấp nhận.

Từ phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[3]Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng do nguyên đơn chịu toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Phạm Thị Kim O:

- Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Kim O được ly hôn với ông Châu Văn T.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Châu Kim Hoàng M, sinh ngày 23/10/1997 (đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết) và Châu Kim Hoàng A, sinh ngày 29/7/2009. Giao trẻ Châu Kim Hoàng A cho bà Phạm Thị Kim O trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Châu Văn T do bà O không yêu cầu.

Ông Châu Văn T được quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà O khai tự thoả thuận giải quyết.

- Về nợ chung: Bà O khai không có.

2. Về án phí:

Án phí ly hôn sơ thẩm bà Phạm Thị Kim O phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án bà O đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số 0016476 ngày 12/06/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1009/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:1009/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về