Bản án 100/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 100/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 15 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 17/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp“ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đình P, sinh năm 1985. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1996. Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Thôn C, xã QC, huyện QS, Quảng Nam.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/02/2021, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn - anh Phúc trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị L tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Quế Châu, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 27/01/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên cải vã do chị L ngoại tình và vợ chồng không sống chung từ tháng 01/2021 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên anh yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Có 02 cháu tên là Nguyễn Thị Lệ Q, sinh ngày 04/8/2015 và Nguyễn Đình Minh K, sinh ngày 10/02/2017. Anh yêu cầu được nuôi 02 con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Anh không trình bày và yêu cầu gì thêm.

Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của anh P.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Sơn phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình, xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị L cư trú tại thôn C, xã QC, huyện QS, tỉnh Quảng Nam. Anh P yêu cầu ly hôn và nuôi con nên quan hệ pháp luật giải quyết là tranh chấp về “ly hôn, nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quế Sơn theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh P và chị L tự nguyện kết hôn, được Uỷ ban nhân dân xã Quế Châu, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 27/01/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cải vã do chị L ngoại tình và vợ chồng không sống chung từ tháng 01/2021 đến nay. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của anh P. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh P.

[3]. Về con chung: Anh P yêu cầu được nuôi cả hai con. Hiện nay, cả hai cháu đang ở với anh P. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu nuôi con của anh P. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các cháu, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, giao các cháu Q, K cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

Anh P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh P phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đình P về tranh chấp "ly hôn, nuôi con".

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Đình P và chị Nguyễn Thị L.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Thị Lệ Q, sinh ngày 04/8/2015 và Nguyễn Đình Minh K, sinh ngày 10/02/2017 cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Chị L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở. Các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Đình P phải chịu là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là 300.000 đồng mà anh đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001742 ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15 - 6 - 2021), đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:100/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Sơn - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về