Bản án 100/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 100/2021/DS-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2021/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng Thiên P - Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Đại diện theo ủy quyền: Chị Danh Như Ng, sinh năm 1997 (có mặt).

Địa chỉ: Số 20, ấp B, xã L, Tp C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Tống Minh Nh, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Bà Trương Thị M, sinh năm 1982 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2021, cùng các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn trình bày: Hộ kinh doanh Tân Quang Minh (Tân Quang Minh) và ông Tống Văn Nh, bà Trương Thị M thực hiện giao dịch mua bán thức ăn tôm từ năm 2018. Theo đó Tân Quang Minh bán thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng và các loại thuốc thủy sản theo đơn đặt hàng của ông Nh mua để nuôi tôm. Hai bên thỏa thuận đến khi thu hoạch thì phía ông Nh, bà M phải thanh toán dứt điểm.

Trong quá trình giao dịch ông Nh, bà M không thực hiện trả tiền đúng theo thỏa thuận theo hợp đồng mua bán số 08 ngày 08/01/2018 là đến khi thu hoạch phía ông Nh không thanh toán cho Tân Quang Minh. Đến ngày 12/9/2019 phía ông N212 đã làm giấy xác nhận nợ cho Tân Quang Minh số tiền 129.400.000 đồng. Phía Tân Quang Minh đến đòi nhiều lần mà vợ chồng ông Nh không trả.

Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền tạm tính từ ngày 12/9/2019 đến ngày 12/3/2021 là 129.400.000đ x 0,83%/tháng x 18 tháng =19.332.000 đồng. Tổng cộng 149.732.000 đồng Ngày 07/5/2021, nguyên đơn có đơn xin rút lại một phần yêu cầu lãi suất Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn tiếp tục thay đổi một phần yêu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông Nh và bà M trả số tiền vốn 129.400.000 đồng.

Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần, bị đơn ông Tống Văn Nh và bà Trương Thị M đều vắng mặt không có lý do chính đáng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền: Ông Tống Văn Nh, bà Trương Thị M có nơi cư trú tại ấp Công Nghiệp, xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; nội dung tranh chấp là hợp đồng mua bán tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời đã ban hành Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (02 lần), Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và tống đạt hợp lệ cho ông Tống Văn Nh và bà Trương Thị M nhưng ông Nh, bà M đều vắng mặt không rõ lý do. Do đó, Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Bộ luật tố tụng dân sự; xét xử vắng mặt ông Nh, bà M theo quy định. Ông Nh, bà M không xuất trình bất kỳ tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình nên phải chịu hậu quả về việc không đưa ra chứng cứ để chứng minh theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật dân sự.

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Liên quan đến số tiền mua bán thức ăn tôm và thuốc thủy sản, tại tờ đối chiếu công nợ ngày 12/9/2019, mà ông Nh và bà M còn thiếu lại số tiền 129.400.000 đồng nên ông Nguyễn Hoàng Thiên P - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh khởi kiện yêu cầu ông Nh, bà M thanh toán số tiền trên. Như vậy, quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 429; Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật dân sự 2015;

[2] Về nội dung tranh chấp: Theo đại diện nguyên đơn trình bày, từ năm 2018, Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh có giao dịch mua bán thức ăn tôm, thẻ chân trắng và các loại thuốc thủy sản theo đơn đặt hàng của ông Nh. Ngày 12/9/2019, ông Nh có làm giấy xác nhận nợ số tiền 129.400.000 đồng, số tiền nợ này là do các bên có giao dịch mua bán thức ăn tôm và các loại thuốc thủy sản với nhau còn thiếu lại. Từ ngày 12/9/2019 đến nay phía ông Nh không thực hiện. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định trong thời gian ông Nh, bà M giao dịch mua bán với nhau thì ông Nh, bà M là vợ chồng nên buộc ông Nh và bà M có nghĩa vụ trả số tiền 129.400.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại đơn xin rút lại yêu cầu tính lãi suất ngày 07/5/2021 và Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nh, bà M có nghĩa vụ trả cho Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh số tiền 129.400.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình; trong giai đoạn xét xử nguyên đơn có cung cấp cho Tòa án giấy xác nhận nợ ngày 12/9/2019, có thể hiện ông Tống Văn Nh có nợ lại số tiền 129.400.000 đồng.

Xét, giao dịch mua bán thức ăn nuôi tôm và các loại thuốc thủy sản giữa ông Nguyễn Hoàng Thiên P-Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh với ông Tống Văn Nh là thực tế có xảy ra. Mặc dù bị đơn vắng mặt nhưng đã nhận giấy mời và đã biết việc Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh khởi kiện đòi số tiền trên nhưng không có ý kiến gì phản hồi. Do đó, căn cứ vào giấy xác nhận nợ ngày 12/9/2019 làm căn cứ chứng minh được quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khẳng định về chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc ông Tông Văn Nh và bà Trương Thị M phải chịu 5% án phí dân sự có giá ngạch với tổng số tiền buộc trả cho nguyên đơn; nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 1 khoản 2 và khoản 4 Điều 91, Điều 196, Điều 205, Điều 208, Điều 210, khoản 1 Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 244, Điều 266, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 429, Điều 430, Điều 440 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Buộc ông Tống Văn Nh và bà Trương Thị M trả cho ông Nguyễn Hoàng Thiên P-Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh, số tiền 129.400.000 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu, bốn trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày ông Nguyễn Hoàng Thiên P-Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Tống Văn Nh, bà Trương Thị M không thi hành xong khoản tiền trên, ông Tống Văn Nh, bà Trương Thị M còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

2. Về án phí: Ông Tống Văn Nh, bà Trương Thị M phải nộp số tiền 6.470.000 đồng (Sáu triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng; ông Nguyễn Hoàng Thiên P-Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh được nhận lại số tiền 3.718.000 đồng theo biên lai thu số 0004760 ngày 18/3/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

3. Án xử sơ thẩm công khai: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoạc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 100/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:100/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về