Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BN ÁN 100/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 291/2019/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 100/2019/QĐST – HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2019/QĐST – HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H – sinh năm: 1982. Địa chỉ: Ấp 3, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Lê Văn T – sinh năm: 1987.

Đa chỉ: Ấp 3, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh T vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh Lê Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2009 và được Ủy ban nhân dân xã PT, huyện GCĐ, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/10/2009. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho gia đình. Do đó trong cuộc sống chung không hạnh phúc và vợ chồng chị sống ly thân nhau từ năm 2016 cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn T. Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là:

- Lê Thị Tường V – sinh ngày: 11/10/2009.

- Lê Nguyễn Đăng K – sinh ngày: 09/12/2013.

Từ khi chị và anh T sống ly thân nhau đến nay, cháu K sống cùng chị, còn cháu V sống cùng anh T.

Khi ly hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và đồng ý giao cháu V cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đi với anh Lê Văn T: Mặc dù khi thụ lý và tiến hành các hoạt động tố tụng, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và Giấy triệu tập anh T đến Tòa án làm việc nhưng anh T không đến Tòa án để thể hiện nguyện vọng của mình.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị H đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: CMND của chị H (bản sao); Sổ hộ khẩu của chị H và anh T (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh của con chung (bản sao). Ngoài những chứng cứ trên thì chị H không giao nộp cho Tòa án chứng cứ nào khác.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản lấy lời khai của chị Nguyễn Thị H; Biên bản ghi nhận nguyện vọng của con chung đối với cháu Lê Thị Tường V; Biên bản xác minh đối với bà Quảng Thị M, ông Tằng Chòng N. Các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã ra thông báo cho các bên đương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho những người vắng mặt theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến củ Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Do nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xét vợ chồng chị H và anh T đã xảy ra mâu thuẫn, không hòa giải đoàn tụ được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị H, cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Lê Văn T.

+ Về con chung: Đề nghị giao cháu Lê Thị Tường V – sinh ngày:

11/10/2009 cho anh Lê Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Lê Nguyễn Đăng K – sinh ngày: 09/12/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Hiện nay vắng mặt anh T nên chưa điều tra, làm rõ được, vì vậy đề nghị tách ra giải quyết bằng vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

+ Về án phí: Đề nghị buộc chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung đối với bị đơn anh Lê Văn T. Anh T đang cư trú tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn T là các đương sự trong vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì vậy căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị H và anh T.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện GCĐ, tỉnh Tiền Giang vào ngày 29/10/2009. Như vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp, nay chị H yêu cầu ly hôn với anh T thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Chị H yêu cầu ly hôn do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho gia đình.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã nhiều lần tiến hành triệu tập anh T đến Tòa án để hòa giải nhưng anh T không đến để làm việc. Điều này thể hiện ý chí của anh T không muốn hàn gắn, đoàn tụ. Đồng thời qua xác minh tại địa phương thể hiện đời sống chung của vợ chồng anh chị không hạnh phúc và đã sống ly thân nhau (bút lục 28 – 29).

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã phát sinh kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy để chị H có điều kiện ổn định cuộc sống của mình nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện chị H là cho chị được ly hôn với anh T là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

[3]. Về con chung: Chị H và anh T có 02 con chung là:

- Lê Thị Tường V – sinh ngày: 11/10/2009.

- Lê Nguyễn Đăng K – sinh ngày: 09/12/2013. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và đồng ý giao cháu V cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng.

Xét thấy bản thân chị H và anh T có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hơn nữa, từ khi chị H và anh T sống ly thân đến nay, cháu V sống cùng anh T, cháu K sống cùng chị H. Bản thân cháu V có nguyện vọng được trực tiếp sống cùng anh T. Vì vậy để tránh xáo trộn cuộc sống của con chung nên tiếp tục giao cho cháu V cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu K cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T và chị H do các bên không yêu cầu.

Khi nào có tranh chấp về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4]. Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Hiện nay vắng mặt anh T nên chưa điều tra, làm rõ được, vì vậy sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

[5]. Về nợ chung: Chị H kê khai không có. Hiện nay vắng mặt anh T nên chưa điều tra, làm rõ được, vì vậy sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

[6]. Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chị Nguyễn Thị H chịu 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

[7]. Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83, 131 Luật hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.

Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lê Văn T.

2. Về con chung: Chị H và anh T có 02 con chung là:

- Lê Thị Tường V – sinh ngày: 11/10/2009. - Lê Nguyễn Đăng K – sinh ngày: 09/12/2013.

Giao cháu Lê Thị Tường V cho anh Lê Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Lê Nguyễn Đăng K cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Chị H và anh T có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây trở ngại. Vì lợi ích của con chung các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Khi nào có tranh chấp về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008018 ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

5. Quyền kháng cáo: Chị H và anh T có quyền có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:100/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về