Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 22/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 343/2020/TLST- HNGĐ, ngày 20 tháng 11 năm 2020; Về việc: “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/ 2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1973 (Có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: ấp Mg, xã C, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng V, sinh năm 1972 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Mg, xã C, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Nguyên vào năm 1996 chị H, anh Lê Hoàng V được cha, mẹ hai bên chấp thuận nên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Z, huyện D, tỉnh Bến Tre ngày 01/12/2003 theo quy định pháp luật.

Sau khi cưới nhau vợ, chồng sống chung hạnh phúc và được 02 con chung là Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 hiện nay 02 con chung đã trưởng thành.

Khoảng đầu năm 2012 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn và kéo dài cho đến nay, nguyên nhân do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Nay cảm thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Lê Hoàng V.

- Về con chung: Hiện nay 02 con chung Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chứng cứ chứng minh đã cung cấp cho Tòa án và được họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chị H xác định là đầy đủ và không cung cấp chứng cứ thêm.

Các tài liệu, chứng cứ và biên bản ghi lời khai của Tòa án anh Lê Hoàng V trình bày:

Anh V thống nhất lời trình bày của chị Nguyễn Thị H về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Do vợ, chồng có mâu thuẩn theo lời trình bày của chị H là đúng. Đối với yêu cầu khởi kiện của chị H, anh V có ý kiến như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Không đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị H. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật thì anh V có ý kiến như sau:

- Về con chung: Hiện nay 02 con chung Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho ly hôn.

Con chung: Hiện nay 02 con chung Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp Mg, xã C, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng qui định theo Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 2] Về nội dung:

[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1996 chị H, anh V kết hôn, tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Chị H trình bày đời sống vợ, chồng của chị H và anh V xảy ra nhiều mâu thuẩn kéo dài cho đến nay, anh V thừa nhận, nên Hội đồng xét xử cho ly hôn là phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[ 2.2] Về con chung: Hiện nay 02 con chung Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

[ 2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[ 3 ] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227, 228 và Điều 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho nguyên đơn Nguyễn Thị H được ly hôn với bị đơn Lê Hoàng V.

2. Về con chung: Hiện nay 02 con chung Lê Văn B, sinh năm 1997; Lê Văn K, sinh năm 1997 đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số N00006585, ngày 20/11/2020. Nên Chị H không phải nộp thêm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9, Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Án xử công khai sơ thẩm công khai. Đương sự vắng mặt báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được cấp, phát, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 22/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về