Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 501/2020/TLST-HNGĐ ngày 14/12/2020 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2021 và giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1993;

Địa chỉ: ấp Ph, xã C, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Chị Đỗ Thị Châu Ph, sinh 1996;

Địa chỉ: ấp Th, xã Th, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

(Anh H, chị Ph có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn ly hôn, bản khai cùng các tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như đơn xin xét xử vắng mặt anh Lê Văn H trình bày:

Anh và chị Đỗ Thị Châu Ph tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn ngày 16/10/2020 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Mỏ Cày Nam. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại ấp Ph, xã C được 03 ngày thì phát sinh mâu thuẫn nên không sống chung được nữa, hai bên có tìm cách hàn gắn nhưng không đoàn tụ được. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Ph.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt chị Đỗ Thị Châu Ph trình bày: Chị đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam đối với vụ án xin ly hôn của anh Lê Văn H nhưng vì lý do bận công việc nên không thể có mặt để tham gia hòa giải cũng như phiên công khai tài liệu chứng cứ và xin Tòa án xét xử vắng mặt.

- Về hôn nhân: Chị đồng ý ly hôn với anh Lê Văn H.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

1.1 Anh Lê Văn H khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Đỗ Thị Châu Ph. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

1.2 Chị Đỗ Thị Châu Ph có nơi cư trú tại xã Th, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

1.3 Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cho chị Ph, anh H nhưng cả hai anh chị đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.

[2] Về Nội dung:

Anh Lê Văn H yêu cầu xin ly hôn với chị Đỗ Thị Châu Ph và chị Ph cũng đồng ý ly hôn, về con chung và nợ chung không có. Tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: anh Lê Văn H và chị Đỗ Thị Châu Ph tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Mỏ Cày Nam và được cấp giấy chứng nhận ngày 16/10/2020. Do đó, hôn nhân của anh chị đã hội đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà anh chị đã không tìm cách khắc phục và không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải cho chị Ph đến để hòa giải nhằm hàn gắn đoàn tụ nhưng chị Ph có đơn xin vắng mặt và cũng đồng ý ly hôn với anh H. Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh H và chị Ph đã đến mức trầm trọng và cả hai anh chị không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Văn H và chị Đỗ Thị Châu Ph.

2.2 Về con chung: Không có nên không xem xét.

2.3 Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không đề cập.

2.4 Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

2.5 Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng anh Lê Văn H có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Văn H và chị Đỗ Thị Châu Ph.

[2] Về con chung: Không có nên không xem xét.

[3] về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không đề cập.

[4] Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, anh Lê Văn H phải nộp nhung được khấu trừ theo biên lai số: 0005749 ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là đủ.

[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về