Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE , TỈNH BẾN TRE

 BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 21 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 422/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 v tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2021/QĐSTHNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Hứa Thị H, sinh năm: 1980;

Địa chỉ: Số 136B7, khu phố N, phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)

* Bị đơn: Ông Đặng Hùng S, sinh năm: 1970;

Địa chỉ: Số 136B7, khu phố N, phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. (Vắng)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hứa Thị H trình bày:

Bà và ông Đặng Hùng S kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường P, thị xã BT (nay là thành phố BT), tỉnh Bến Tre vào ngày 09/7/2008, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, thì thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2012 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi, không họp nhau, cả hai không còn quan tâm chăm sóc nhau, ông bà đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành, bà và ông S đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông S nên yêu cầu xin được ly hôn.

Về con chung: bà và ông S có 02 con chung tên Đặng Quốc K, sinh ngày: 03/9/2002 và Đặng Quốc H, sinh ngày: 04/02/2007. Đối với cháu K đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu H, sau khi ly hôn sẽ do bà trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: bà và ông S tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

quyết.

Về nợ chung: bà và ông S không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã hai triệu tập hợp lệ ông S đến để tiến hành hòa giải nhưng ông S vắng mặt và không có trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: V việc tuân theo pháp luật: Những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định pháp luật; Bị đơn không tuân thủ đúng quy định pháp luật trong việc tham gia tố tụng. V nội dung: Đ nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hứa Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Hứa Thị H khởi kiện ông Đặng Hùng S yêu cầu ly hôn nên xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Đi u 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Đặng Hùng S là bị đơn cư trú tại thành phố BT, tỉnh Bến Tre nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Đi u 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] V tố tụng: Ông Đặng Hùng S là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng ông S vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Đặng Hùng S theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hứa Thị H và ông Đặng Hùng S kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường P, thị xã BT, (nay là thành phố BT), tỉnh Bến Tre vào ngày 09/7/2008, hôn nhân do tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình hôn nhân, bà H cho rằng bà và ông S bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi, cả hai không còn quan tâm chăm sóc nhau, bà và ông S đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành và đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Xét thấy, Tòa án đã triệu tập ông S để tham gia phiên hòa giải nhưng ông S vắng mặt và không trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà H thể hiện ông không muốn hàn gắn và ông bà cũng đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn giữa bà H và ông S là có thật và cả hai không tìm cách tháo gỡ được làm cho hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai.

[3.2] Về con chung: bà Hứa Thị H và ông Đặng Hùng S có 02 con chung tên Đặng Quốc K, sinh ngày: 03/9/2002 và Đặng Quốc H, sinh ngày: 04/02/2007. Đối với cháu K đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu H, sau khi ly hôn bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu Hưng đang sống chung với bà H và yêu cầu nuôi cháu H của bà H là phù hợp với ý kiến, nguyện vọng của cháu H và phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận việc bà H không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

[3.3]Về tài sản chung: Bà H và ông S tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.4]Về nợ chung: Bà H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về nội dung giải quyết vụ án là phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Hứa Thị H phải nộp.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Đi u 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hứa Thị H, cụ thể tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hứa Thị H được ly hôn với ông Đặng Hùng S.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Quốc H, sinh ngày: 04/02/2007 cho bà Hứa Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận bà Hứa Thị H không yêu cầu ông Đặng Hùng S cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung tên Đặng Quốc K, sinh ngày: 03/9/2002, hiện đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Ông Đặng Hùng S được quy n đến thăm chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Bà Hứa Thị H và ông Đặng Hùng S tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Hứa Thị H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Hứa Thị H phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003551 ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Bà Hứa Thị H được quy n kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với ông Đặng Hùng S vắng mặt tại phiên tòa được quy n kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về