Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ–ST NGÀY 20/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 2228/2020/TLST–HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2020/QĐST- HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2021.

- Nguyên đơn: Anh Đào Hữu P, sinh năm 1989 Địa chỉ: A, KPA, phường TB, TP BH, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Chị Lê Thị Huyền T, sinh năm 1992.

Địa chỉ: A, KPA, phường TB, TP BH, tỉnh Đồng Nai.

(Anh P, chị T có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 08/12/2020 và bản tự khai tại hồ sơ anh Đào Hữu P trình bày:

Anh và chị Lê Thị Huyền T kết hôn với nhau năm 2013, có làm thủ tục đăng ký kết hôn và được UBND phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 148 ngày 31/7/2013, hôn nhân của vợ chồng là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến những năm sau thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do tính cách vợ chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ khi phát sinh mâu thuẫn thì hai vợ chồng đã nhiều lần tạo điều kiện cho nhau hàn gắn đoàn tụ nhưng kết quả không thành. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay anh xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị Lê Thị Huyền T, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài nên anh xin được ly hôn với chị Lê Thị Huyền T.

Về con chung: Có 01 con chung là Đào Nhật T, sinh ngày 02/11/2014. Ly hôn anh Đào Hữu P xin được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung và tạm thời không yêu cầu chị Lê Thị Huyền T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Tại bản tự khai ngày 06/01/2021 chị Lê Thị HuyềnT trình bày:

Chị và anh Đào Hữu P kết hôn với nhau năm 2013, có làm thủ tục đăng ký kết hôn và được UBND phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 148 ngày 31/7/2013, hôn nhân của vợ chồng là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến những năm sau thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do tính cách vợ chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ khi phát sinh mâu thuẫn thì hai vợ chồng đã nhiều lần tạo điều kiện cho nhau hàn gắn đoàn tụ nhưng kết quả không thành. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và không còn khả năng hàn gắn nên anh Đào Hữu P xin ly hôn thì chị đồng ý ly hôn với anh Đào Hữu P.

Về con chung: Có 01 con chung là Đào Nhật T, sinh ngày 02/11/2014. Khi ly hôn, chị Lê Thị Huyền T yêu cầu anh Đào Hữu P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, tạm thời chị Lê Thị Huyền T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu toà án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T là nguyên đơn và bị đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về Nội dung vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]Về quan hệ hôn nhân: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền Tkết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T sau khi kết hôn, chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Hai anh chị đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Đào Hữu P xin ly hôn chị Lê Thị Huyền T cũng đồng ý ly hôn để giải thoát cho nhau, vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Đào Hữu P.

[2]Về con chung: Có 01 con chung là Đào Nhật T, sinh ngày 02/11/2014. Ly hôn anh Đào Hữu P xin được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung và tạm thời không yêu cầu chị Lê Thị Huyền T phải cấp dưỡng nuôi con. Ly hôn chị Lê Thị Huyền Tcũng đồng ý giao con cho anh Đào Hữu P được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, tạm thời chị Lê Thị Huyền T không cấp dưỡng nuôi con nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của anh Đào Hữu P.

Giao con chung là cháu Đào Nhật T, sinh ngày 02/11/2014 cho anh Đào Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời chị Lê Thị Huyền T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên chị Lê Thị Huyền T được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T khai tự thỏa thuận nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Về nợ chung: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Đào Hữu P phải chịu tiền tạm ứng án phí dân sự về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đào Hữu P.

Anh Đào Hữu P được ly hôn với chị Lê Thị Huyền T.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Đào Nhật T, sinh ngày 02/11/2014 cho anh Đào Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời chị Lê Thị Huyền T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên chị Lê Thị Huyền T được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T khai tự thỏa thuận nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Anh Đào Hữu P và chị Lê Thị Huyền T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Đào Hữu P phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Đào Hữu P đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007074 ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về