Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 11/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 3 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phùng Thị Minh T, sinh năm 1984 Địa chỉ: đường H, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.

Bị đơn: Ông Trần Anh T, sinh năm 1980 Địa chỉ: đường H, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 11 năm 2020, trong quá trình xét xử và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phùng Thị Minh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Anh T chung sống như vợ chồng từ năm 2015, kết hôn ngày 22-3-2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Kết hôn tự nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, từ tháng 10 năm 2019 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu ly hôn ông Trần Anh T, việc ly hôn bà đã suy nghĩ kỹ và tự nguyện.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Trần Phùng Quốc H, sinh ngày 21-7-2018 và Trần Phùng Bảo U, sinh ngày 25-4-2020. Hiện nay đang sống cùng bà T. Khi ly hôn bà T yêu cầu giao cả hai con chung cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung, nợ riêng: đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản Ngoài ra, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nào khác.

Tại phiên tòa bị đơn ông Trần Anh T vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo nhiều lần nhưng ông T đều vắng mặt, theo Biên bản ghi lời khai ngày 24-02-2021 ông T thuận tình ly hôn với bà T, đồng ý giao hai con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Phùng Thị Minh T và ông Trần Anh T ly hôn, chấp nhận yêu cầu của bà T về giao con chung. Giao hai con chung là Trần Phùng Quốc H, sinh ngày 21-7-2018 và Trần Phùng Bảo U, sinh ngày 25-4-2020 cho bà Phùng Thị Minh T trực tiếp nuôi dưỡng, ông Trần Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ, tại phiên tòa ông Trần Anh T vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Bà Phùng Thị Minh T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông T. Ông T hiện đang cư trú tại huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh và vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà Phùng Thị Minh T và ông Trần Anh T tự nguyện kết hôn ngày 22 tháng 3 năm 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Phùng Thị Minh T và ông Trần Anh T là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Phùng Thị Minh T yêu cầu được ly hôn với ông Trần Anh T là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà Phùng Thị Minh T và ông Trần Anh T có hai con chung tên là Trần Phùng Quốc H, sinh ngày 21-7-2018 và Trần Phùng Bảo U, sinh ngày 25-4-2020. Khi ly hôn bà T yêu cầu giao hai con chung cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay con chung dưới 36 tháng tuổi, đang sống cùng với bà T; Cần ổn định cuộc sống của con chung; Bà T có việc làm, thu nhập ổn định, có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, nên cần giao hai con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung; Tài sản nợ chung; Tài sản nợ riêng đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên không xem xét giải quyết về tài sản.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về án phí: Bà Phùng Thị Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phùng Thị Minh T và ông Trần Anh T ly hôn.

2. Về con chung: Giao hai con chung Trần Phùng Quốc H, sinh ngày 21-7- 2018 và Trần Phùng Bảo U, sinh ngày 25-4-2020 cho bà Phùng Thị Minh T trực tiếp nuôi dưỡng, ông Trần Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền, nghĩa vụ thăm nom con; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; thay đổi mức cấp dưỡng của các đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Buộc bà Phùng Thị Minh T phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2017/0001886 ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. Bà Phùng Thị Minh T đã nộp đủ án phí.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 11/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về