Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong các ngày 05 và 08 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 425/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 02/2021/QĐST – HNGĐ ngày 05/02/2021giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mạc Thị H, sinh năm 1996 (Có mặt). Địa chỉ: Thôn P, xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1995 (Vắng mặt ngày 05/02/2021, có mặt ngày 08/02/2021).

Địa chỉ: Thôn P, xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/9/2020 và tại bản tự khai, nguyên đơn chị Mạc Thị H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn L kết hôn với nhau vào năm 2016 trên cơ sở tự nguyện và được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn, chị về nhà anh L làm dâu ngay, vợ chồng sống chung tại thôn P, xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Đến tháng 02/2019, vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên trong cuộc sống thường xảy ra đánh, cãi nhau. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 02/2019 đến nay, không còn quan hệ tình cảm gì, không ai quan tâm đến ai. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng ly thân đã lâu nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

- Về con chung: Chị và anh L có một con chung là Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/5/2017. Nay ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao con chung của vợ chồng cho chị trực tiếp nuôi dưỡng và chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

- Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo về kết quả phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh L không cung cấp văn bản ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Mạc Thị H, không tham dự phiên họp, phiên hòa giải nên Tòa án không thu thập lời khai, ý kiến của anh L được.

Tại Biên bản xác minh ngày 12/11/2020, ông Nguyễn Văn Thức là bố đẻ của anh L cho biết: Anh Nguyễn Văn L không có nhà nhưng vẫn liên lạc về gia đình, gia đình ông có thông báo cho anh L về yêu cầu khởi kiện của chị H và các giấy tờ thông báo Tòa án giao cho anh L thì ông nhận thay. Tuy nhiên anh L không làm văn bản trình bày ý kiến của mình gửi Tòa án cũng như không cung cấp địa chỉ chỗ ở, nơi làm việc cho gia đình ông biết để Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mạc Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

Tại phiên tòa ngày 08/02/2021, Bị đơn anh Nguyễn Văn L có mặt và trình bày: Anh có biết việc Tòa án thụ lý giải quyết vụ án ly hôn giữa anh và chị Mạc Thị H nhưng do công việc bận nên anh đã không đến Tòa án trình bày quan điểm về việc chị H khởi kiện anh.

Về quan hệ hôn nhân: Anh xác định lời trình bày của chị H về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là đúng. Nay chị H xin ly hôn, anh thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn tình cảm với chị H nữa nên anh nhất trí ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/5/2017. Nay ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con chung của vợ chồng cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung vợ chồng tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự. Thẩm phán đã thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mạc Thị H: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L.

- Về con chung: Giao cho chị Mạc Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung của vợ chồng là Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/5/2017. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Chị Mạc Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Chị Mạc Thị H khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, con chung với anh Nguyễn Văn L; anh Nguyễn Văn L có hộ khẩu thường trú tại thôn P, xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được tự do tìm hiểu trước khi kết hôn và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 20/9/2016. Do vậy xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, đến nay không ai còn quan tâm tới ai. Nay chị H làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh L. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L có mâu thuẫn, đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa, chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh Nguyễn Văn L. Bị đơn anh Nguyễn Văn L cũng nhất trí ly hôn với chị H. Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Mạc Thị H, ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L là có căn cứ.

[2.2] Về con chung: Chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/5/2017. Khi ly hôn chị Mạc Thị H đề nghị giao con chung của vợ chồng cho chị nuôi dưỡng. Bị đơn là anh Nguyễn Văn L cũng nhất trí để chị H nuôi dưỡng cháu Gia B. Hội đồng xét xử thấy hiện nay con chung của vợ chồng đang sống cùng chị H, cháu Bảo được nuôi dưỡng và phát triển đảm bảo, không bệnh tật gì. Do vậy cần gi nhận sự thỏa thuận giữa chị H và anh L. Giao cháu Nguyễn Gia B cho chị Mạc Thị H nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Mạc Thị H, anh Nguyễn Văn L không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Mạc Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mạc Thị H: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L.

2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa chị Mạc Thị H và anh Nguyễn Văn L. Giao cho chị Mạc Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/5/2017. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Nguyễn Văn L được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được ngăn cản anh Nguyễn Văn L thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Chị Mạc Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị Mạc Thị H đã nộp số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo Biên lai thu số: AA/2019/0001648 ngày 26 tháng 10 năm 2020. Khoản tiền này được chuyển thành án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về