Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 05/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 3 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 479/2020/TLST-HNGĐ ngày 25/11/2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2021/QĐXX-ST ngày 2201/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/02/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị U sinh năm 1990, có đơn vắng mặt

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L sinh năm 1988, vắng mặt

ng địa chỉ nơi cư trú:, xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/11/2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị U trình bày:

Bà U và ông Nguyễn Văn L tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2010 có thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kim Đ, huyện Kim S, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, ông L thường cáu gắt, chửi bà U trong thời gian dài, bỏ bê không quan tâm chăm sóc gia đình, thường xuyên đi nhậu về khuya. Vợ chồng nhiều lần ngồi lại với nhau nói chuyện nhưng không có kết quả, không còn tiếng nói chung, xúc phạm nhau. Nay bà U xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, sống không có hạnh phúc do không còn yêu thương nhau, vì vậy bà yêu cầu được ly hôn với ông L Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung là Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 07/9/2010 và Nguyễn Thị Khánh N, sinh ngày: 04/6/2018. Bà U yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu Tòa án xem xét về cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài phát biểu ý kiến: Quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn vắng mặt hợp lệ; Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, vi phạm quy định tại Điều 68, 72 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Về nội dung vụ án: Cuộc sống chung của bà U, ông L có mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 cùa Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án, chấp yêu cầu khởi kiện của bà Uyên. Về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Thị Khánh L và Nguyễn Thị Khánh N cho bà Uyên chăm sóc nuôi dưỡng, ông L không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và nợ chung: Bà U không yêu cầu nên không xem xét. Án phí bà U phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” do bà Nguyễn Thị U khởi kiện. Bị đơn ông Nguyễn Văn L có đăng ký tạm trú và hiện đang sinh sống tại ấp 2, xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2].Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị U có đơn xin vắng mặt hợp lệ; Bị đơn ông Nguyễn Văn L trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng nhưng ông Lvắng mặt không có lý do. Việc ông L không đến Tòa để tham gia tố tụng là đương nhiên từ bỏ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.

[3].Nội dung vụ án:

[3.1].Về quan hệ hôn nhân: Bà U và ông L tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và chung sống với nhau từ năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kim Đ, huyện Kim S, tỉnh Ninh Bình vào sổ đăng ký kết hôn số 14, quyển số 05/2010 ngày 06/4/2010. Căn cứ Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp. Do vậy bà U có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông L là có căn cứ.

Tình trạng hôn nhân của bà U và ông L: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiền hành hòa giải để bà U và ông L có cơ hội hàn gắn tình cảm, quay về đoàn tụ chung sống với nhau nhưng ông Lkhông hợp tác, bà U đến nay vẫn giữ nguyên nguyện vọng được ly hôn. Vì bà cho rằng cuộc sống chung không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, ông L thường cáu gắt, chửi bới, xúc phạm bà U trong thời gian dài, không quan tâm chăm sóc gia đình, trong cuộc sống hai người không có tiếng nói chung. Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn L trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng và ông L biết được bà U có yêu cầu ly hôn nhưng ông không đến Tòa án để thể hiện ý chí nguyện vọng hàn gắn gia đình cũng như đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của mình. Do vậy, Hội đồng xử căn cứ vào những tài liệu-chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét. Xét thấy, hôn nhân hạnh phúc được xây dựng trên sự tự nguyện yêu thương, chăm sóc, tôn trọng lẫn nhau và cùng có trách nhiệm chung với gia đình, nhưng trong cuộc sống chung của bà U và ông L có những mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn, cuộc sống chung không thể tiếp tục kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà U.

[3.2]Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Uyên và ông Linh có 02 con chung: Nguyễn Thị Khánh L sinh ngày 07/9/2010 và Nguyễn Thị Khánh N, sinh ngày: 04/6/2018. Xét, các cháu đều là con gái, đang trong độ tuổi cần có sự chăm sóc, dạy giỗ về mặt tâm sinh lý của người mẹ, cháu L có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu N hiện còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi); ông L không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng các con chung. Vì vậy, yêu cầu của bà U được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung là phù hợp, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.3].Về cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và vay, nợ chung: Bà U không yêu cầu, ông L không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4].Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà U phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5].Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 51 và Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:

Xử:

[1].Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị U được ly hôn với ông Nguyễn Văn L (Giấy chứng nhận kết hôn số số 14, quyển số 05/2010 ngày 06/4/2010 do Ủy ban nhân dân xã Kim Đ, huyện Kim S, tỉnh Ninh Bình cấp).

[2].Về nuôi con chung: Giao hai con Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 07/9/2010 và Nguyễn Thị Khánh N sinh ngày: 04/6/2018 cho bà Nguyễn Thị U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà Uyên không yêu cầu nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông L đến khi có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con nếu có căn cứ cho rằng mình hoặc bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.

[3].Về tài sản chung và vay, nợ chung: Không yêu cầu xem xét giải quyết.

[4].Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà U phải nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0025396 ngày 25/11/2020 của Chi cục Thi hành án thành phố Đồng Xoài.

[5]. Quyền kháng cáo: Bà U, ông L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 05/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về