Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 02 năm 2021, tại phòng xử án trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 308/2020/TLST-HNGĐ ngày 19/11/2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hồ Văn Đ, sinh năm 1990. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: Xóm 7, xã QM, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1995. Vắng mặt.

Nơi cư trú: Thôn Thành Minh, xã QB, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 11 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Hồ Văn Đ trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Y đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 22/01/2020 tại Ủy ban nhân dân xã QM, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, hôn nhân tự nguyện, không bị ép buộc lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp, hay cãi nhau. Đến tháng 6 năm 2020 chị Y tự ý về nhà bố mẹ đẻ và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không quan tâm hỏi han nhau. Anh thấy không còn tình cảm nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Y. Vợ chồng anh chưa có con chung. Về tài sản anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Y: Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu đã tống đạt các tài liệu, văn bản tố tụng, báo đến Tòa án để tham gia giải quyết nhưng chị Y vắng mặt, không có ý kiến bằng văn bản, không có lời khai gửi Tòa án.

Kết quả xác minh đối với chị Nguyễn Thị D là chị gái của chị Nguyễn Thị Y cho biết: Chị Y và anh Đ kết hôn vào đầu năm 2020, nhưng đến giữa năm thì hai người sống ly thân do không hợp nhau. Anh Đ và chị Y chưa có con chung. Nay anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì gia đình không có ý kiến gì.

Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã QB và Ủy ban nhân dân xã QM: Anh Đ, chị Y có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QM, vợ chồng chưa có con chung, hiện nay chị Y vẫn còn đăng ký hộ khẩu và sinh sống tại thôn Thành Minh, xã QB, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Mâu thuẫn vợ chồng không qua hòa giải và không báo với chính quyền địa phương nên chính quyền địa phương không nắm được. Anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các bên đương sự là đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, 35, 39, khoản 1 Điều 40, 147, 271 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn. Xử cho anh Đ được ly hôn chị Y. Về con chung và tài sản chung không xem xét. Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn chị Nguyễn Thị Y cư trú tại thôn Thành Minh, xã QB, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 và khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Về việc xét xử vắng mặt: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Đ và chị Y tuân thủ các thủ tục, điều kiện kết hôn do luật định nên hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo anh Đ là do vợ chồng không hợp nhau, hay cãi nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2020 đến nay, không hỏi han quan tâm đến nhau. Tòa án đã tiến hành triệu tập chị Y nhiều lần để làm việc, hòa giải nhưng chị Y vẫn vắng mặt, chứng tỏ chị Y không có thiện chí khắc phục mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Anh Đ kiên quyết giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh Đ, chị Y đã trầm trọng, cuộc sống chung đã chấm dứt, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho anh Đ được ly hôn chị Y.

Về con chung: Anh Đ và chị Y chưa có con chung nên không xem xét.

Về tài sản chung: Không ai yêu cầu nên không giải quyết.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Các Điều 28, 35, 39, khoản 1 Điều 40, 147, 271 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Hồ Văn Đ.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hồ Văn Đ được ly hôn chị Nguyễn Thị Y.

2. Về con chung: Không giải quyết.

3. Về tài sản: Không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Hồ Văn Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) anh đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0003953 ngày 18 tháng 11 năm 2020.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, vắng mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về