Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 02/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI P

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Bùi Ngọc H; nơi cư trú: Đường N, phường H, quận L, thành phố Hải P; có mặt.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P; nơi cư trú cuối cùng: Đường N, phường H, quận L, thành phố Hải P, đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 17/2019/QĐST-DS ngày 26/11/2019 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14/01/2021, trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Bùi Ngọc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 1984, ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán Việt Nam. Ông bà có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải P ngày 09/3/1984.

Sau khi kết hôn, ông bà chung sống tại số 12/136 đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải P. Quá trình chung sống vợ chồng bình thường và có hai con chung, đến năm 1998 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông bà không hợp nhau về tính cách, bất đồng quan điểm sống mâu thuẫn trong làm ăn kinh tế nên bà P đã bỏ nhà đi. Nơi cư trú cuối cùng của bà P là số 12/136 đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền. Ông H và gia đình đã tìm kiếm bà P nhiều nơi nhưng vẫn không có tin tức của bà P. Đến tháng 6/2006, ông H đã chuyển về địa chỉ số 3/3/96/85 đường Nguyễn Công Trứ (số mới 3/29/187 đường Hồ Sen), phường Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải P sinh sống. Kể từ khi chuyển về địa chỉ trên đến nay, ông H vẫn tiếp tục tìm kiếm bà P nhưng vẫn không có tin tức của bà P nên đã yêu cầu Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền đã tuyên bố bà P mất tích. Ngày 26/11/2019, Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền đã tuyên bố mất tích đối với bà Nguyễn Thị P theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 17/2019/QDDS-ST. Đến nay, bà P bỏ nhà đi nhiều năm, ông H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà P.

- Về con chung: Ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P có hai con chung là Bùi Khánh Định, sinh ngày 31 tháng 10 năm 1984 và Bùi Ngọc Công, sinh ngày 05 tháng 4 năm 1991. Hiện hai con đã trưởng thành (trên 18 tuổi), không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: ông Bùi Ngọc H trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn bà Nguyễn Thị P vắng mặt tại phiên tòa, đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 17/2019/QDDS-ST ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án về cơ bản đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 17/2019/QDDS-ST ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã bị tuyên bố mất tích, vắng mặt lần thứ hai, không có lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được và Hội đồng xét xử xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227. Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra công khai tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông Bùi Ngọc H được ly hôn với bà Nguyễn Thị P. Về con chung: Ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P có hai con chung là Bùi Khánh Định, sinh ngày 31/10/1984 và Bùi Ngọc Công, sinh ngày 05/4/1991. Hiện hai con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: ông Bùi Ngọc H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên nên không xem xét, giải quyết. Về án phí: Ông Bùi Ngọc H là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn bà Nguyễn Thị P đã bị Tòa án tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trên địa bàn quận Ngô Quyền nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn bà Nguyễn Thị P đã bị Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P tuyên bố mất tích tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 17/2019/QDDS-ST ngày 26 tháng 11 năm 2019. Vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa tại nơi cư trú cuối cùng của bi đơn, Ủy ban nhân dân phường Máy Chai, quận Ngô Quyền và trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải P. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn bà Nguyễn Thị P vắng mặt lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Quan hệ hôn nhân giữa ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P được xác lập vào ngày 09/3/1984 là H toàn tự nguyện. Ông bà có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền vào ngày 09/3/1984. Vì vậy hôn nhân giữa ông P và bà H là hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Quá trình chung sống vợ chồng bình thường và có hai con chung, đến năm 1998 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông bà không hợp nhau về tính cách, bất đồng quan điểm sống, do mâu thuẫn trong làm ăn kinh tế, bà P đã bỏ nhà đi. Nơi cư trú cuối cùng của bà P tại địa chỉ số 12/136 đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền. Ông H và gia đình đã tìm kiếm bà P nhiều nơi nhưng vẫn không có tin tức của bà P. Đến khoảng tháng 6/2006, ông H đã chuyển về địa chỉ số 3/3/96/85 đường Nguyễn Công Trứ (số mới 9/187 đường Hồ Sen), quận Lê Chân, thành phố Hải P sinh sống. Kể từ khi chuyển về địa chỉ trên đến nay, ông H vẫn tiếp tục tìm kiếm bà P nhưng vẫn không có tin tức của bà P. Ngày 26/11/2019, Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền đã tuyên bố mất tích đối với bà Nguyễn Thị P theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 17/2019/QĐDS-ST. Hội đồng xét xử xét thấy bà Nguyễn Thị P đã bị tuyên bố mất tích nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của ông Bùi Ngọc H được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.

- Về việc nuôi con:

[5] Ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P có hai con chung là Bùi Khánh Định, sinh ngày 31 tháng 10 năm 1984 và Bùi Ngọc Công, sinh ngày 05 tháng 4 năm 1991. Hiện hai con đã trưởng thành (trên 18 tuổi), không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung:

[6] Ông Bùi Ngọc H trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí:

[7] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14, ông Bùi Ngọc H là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm; trả lại cho ông H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng.

[8] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Ông Bùi Ngọc H được ly hôn bà Nguyễn Thị P.

2. Về việc nuôi con:

Ông Bùi Ngọc H và bà Nguyễn Thị P có hai con chung là Bùi Khánh Định, sinh ngày 31 tháng 10 năm 1984 và Bùi Ngọc Công, sinh ngày 05 tháng 4 năm 1991. Hiện hai con đã trưởng thành (trên 18 tuổi), không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung:

Ông Bùi Ngọc H trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí:

Ông Bùi Ngọc H là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại ông Bùi Ngọc H số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006913 ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải P.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Ông Bùi Ngọc H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 02/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về