Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 09/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 320/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số 217/13 Tổ 9, khu 4, đường N, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1966. Địa chỉ: Số 38/34 Tổ 34, Khu phố 4, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L trình bày:

Bà Nguyễn Thị Bích L và ông Nguyễn Văn K là vợ chồng, tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 13/8/2002. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cải vã nhau, vợ chồng đã ly thân hơn 4 năm nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, hôn nhân không còn hạnh phúc. Vì vậy, bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông K.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 07/11/2001 và Nguyễn Khánh P, sinh ngày 25/5/2005, khi ly hôn bà L đồng ý giao con là Nguyễn Khánh P cho ông K nuôi dưỡng. Đối với con chung Nguyễn Thị Ngọc H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kèm theo đơn khởi kiện nguyên đơn đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ sau: Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Ngọc H và Nguyễn Khánh P (bản sao).

Bị đơn ông Nguyễn Văn K đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ, nhưng ông K không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà L. Quá trình giải quyết, Tòa án đã ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa đã niêm yết hợp lệ cho bị đơn tại nơi cư trú, địa phương và tại trụ sở Tòa án theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, ông K đều vắng mặt.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý vụ án đến trước phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Về phần thủ tục Kiểm sát viên không có kiến nghị khắc phục gì thêm.

Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà L và ông K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thị xã T (nay là thành phố T), tỉnh Bình Dương. Nay bà L có đơn xin ly hôn với ông K và có yêu cầu giải quyết về vấn đề con chung. Như vậy, quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự .

[1.2] Về sự tham gia phiên tòa của các đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Văn K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông K không đến Tòa án để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng không thông báo lý do vắng mặt cho Tòa án biết. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ngày 28/02/2020 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Các vấn đề có tranh chấp: Bà L và ông K là vợ chồng, sống chung có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vào ngày 13/8/2002 là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà L cho rằng vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên cải vã nhau, không còn ai quan tâm đến ai, hiện nay vợ chồng ly thân đã 04 năm. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông K, bà L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông K là có căn cứ, đúng pháp luật theo quy định tại theo Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 07/11/2001 và Nguyễn Khánh P, sinh ngày 25/5/2005, khi ly hôn bà L đồng ý giao con là Nguyễn Khánh P cho ông K nuôi dưỡng. Xét, con chung Nguyễn Khánh P hiện tại đang sống với cha là ông Nguyễn Văn K, đồng thời cháu có nguyện vọng được sống với cha và bà L cũng đồng ý giao con cho ông K nuôi dưỡng. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử giao con Nguyễn Khánh P cho ông K chăm sóc nuôi dưỡng. Đối với con chung Nguyễn Thị Ngọc H đã trưởng thành nên Tòa án không đặt ra xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ phân tích trên, xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Tòa chấp nhận.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án: Bà Nguyễn Thị Bích L phải nộp theo quy định của pháp luật.

V các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L về việc "ly hôn, tranh chấp về nuôi con" đối với bị đơn ông Nguyễn Văn K.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với ông Nguyễn Văn K.

Về con chung: Ông Nguyễn Văn K được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Khánh P, sinh ngày 25/5/2005. Riêng con chung Nguyễn Thị Ngọc H đã trưởng thành nên không đề cập đến.

Không ai được quyền cản trở bà Nguyễn Thị Bích L trong việc thăm nom, chăm sóc con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con sau này khi cần thiết.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét do đương sự không yêu cầu. quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải 2. Về án phí:

Án phí hôn nhân gia đình: Bà Nguyễn Thị Bích L phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0041075 ngày 22/11/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.

3. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về