Bản án 09/2020/DS-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H , TỈNH HÀ GIANG

BẢN ÁN 09/2020/DS-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 9 năm 2020, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2020/TLST- DSTC ngày 21 tháng 5 năm 2020 về việc Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXX-ST ngày 31 tháng 7 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2020/QĐ-ST, ngày 19 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh H. Đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T - Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP D. Địa chỉ: Tổ 09, phường N, thành phố H, tỉnh Hà Giang

Đại diện theo uỷ quyền: Bà Nguyễn Thị Trung T1 - Phó Giám đốc Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh H (Quyết định v/v uỷ quyền tham gia tố tụng số 687/UQ-BIDV.HG ngày 11/5/2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh H ), có mặt.

- Bị đơn: Bà Tạ Thị H, sinh năm 1986. Địa chỉ: Thôn T, thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà Giang. Nơi công tác: Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học B, xã T1, huyện V1, tỉnh Hà Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện; Bản tự khai ngày 12/5/2020 và quá trình giải quyết, đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 02 tháng 10 năm 2018 Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh H (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đã ký Hợp đồng tín dụng số 01/2018/6133599/HĐTD với bà Tạ Thị H để cho bà vay số tiền 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng), mục đích vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, thời hạn cho vay là 80 tháng, không có tài sản bảo đảm, lãi suất cho vay do hai bên thoả thuận là 12,5%/năm được điều chỉnh 06 tháng một lần. Phương thức trả nợ gốc và lãi: Trả gốc cố định, lãi theo dư nợ gốc thực tế, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Gốc trả đều hàng tháng là 80 kỳ, từ kỳ 1 đến kỳ thứ 80 trả mỗi kỳ là 1.500.000đ vào ngày 15 hàng tháng. Kỳ hạn trả lãi: Trả lãi vào ngày 15 hàng tháng, theo dư nợ gốc giảm dần. Căn cứ vào việc xác nhận của lãnh đạo cơ quan nơi bà Tạ Thị H đang công tác tại Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học B, huyện V1, tỉnh Hà Giang; Giấy uỷ quyền cho cơ quan giữ lại thu nhập để trả nợ cùng với các thủ tục vay vốn của bà Tạ Thị H, ngày 02/10/2018 Ngân hàng đã giải ngân cho bà Tạ Thị H vay số tiền 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng).

Tuy nhiên sau một thời gian vay vốn bà H đã không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng, đã để phát sinh nợ quá hạn, bà H đã vi phạm các thoả thuận, cam kết hợp đồng đã ký với ngân hàng và có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, vi phạm hợp đồng kể từ tháng 10/2019. Ngân hàng đã tiến hành làm việc với lãnh đạo cơ quan nơi bà H công tác được biết bà H đã xin nghỉ việc và bỏ trốn khỏi nơi cư trú không thông báo địa chỉ nơi ở mới cho nhà trường cũng như cho Ngân hàng được biết. Tổng số tiền nợ cả gốc và lãi tạm tính đến ngày 11/5/2020 bà H phải trả là 106.745.290đ (Một trăm linh sáu triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm chín mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 100.500.000đ, lãi cộng dồn là 6.132.020đ, phí chậm trả lãi là 113.270đ.

Ngân hàng đã nhiều lần trao đổi qua điện thoại và gửi giấy mời, mời bà H đến trụ sở ngân hàng để làm việc nhưng bà H không hợp tác, không đến làm việc theo yêu cầu của Ngân hàng và bà H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không thông báo địa chỉ nơi ở mới cho Ngân hàng được biết. Ngày 20/5/2020 bà H được thanh toán khoản tiền đã được trừ vào khoản nợ gốc.

Tại phiên toà đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Toà án giải quyết buộc bà Tạ Thị H phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi cho Ngân hàng tính đến ngày xét xử 08/9/2020 là 109.938.219đ, trong đó: Nợ gốc là 99.400.000đ; Dư nợ lãi là 10.220.342đ; Lãi suất nợ quá hạn là 317.877đ, và các khoản lãi tiếp tục phát sinh theo quy định của pháp luật cho đến khi bà H trả xong các khoản nợ. Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cho vay theo đúng các quy định của pháp luật và thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng, do đó ngân hàng yêu cầu bà H phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo đúng các quy định và thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng số 01/2018/6133599/HĐTD ngày 02/10/2018.

* Bị đơn bà Tạ Thị H: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập bà H đến Tòa án để giải quyết vụ án theo địa chỉ do nguyên đơn cung cấp nhưng bà H đều không có mặt không có lý do. Qua xác minh tại thôn T, thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà Giang đại diện thôn cung cấp: Bà Tạ Thị H có hộ khẩu trường trú tại thôn T, thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà Giang. Hiện tại bà H do nợ nần nhiều nên đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, việc bà H bỏ đi đâu, làm gì ở đâu thì thôn không nắm được vì bà H không thông báo với thôn. Hiện tại bà H không còn tài sản gì ở tại nơi cư trú.

Đại diện trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học B Thuận Hòa, huyện V1 nơi bà H công tác cũng xác nhận bà H đã xin thôi việc và được giải quyết nghỉ thôi việc theo Quyết định số 4280/QĐ-UBND ngày 30/9/2019 của UBND huyện V1, tỉnh Hà Giang. Sau khi nghỉ việc bà H bỏ đi đâu nhà trường không biết, bà H đã được thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội hay chưa thì nhà trường không nắm được, hiện nay bà H không còn chế độ gì tại nhà trường.

Toà án nhân dân thành phố H, tỉnh Hà Giang đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải vào các ngày 24/6/2020 và ngày 09/7/2020, tuy nhiên bà Tạ Thị H đều không có mặt, không có lý do nên Toà án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không hoà giải được vụ án theo quy định của pháp luật.

* Ý kiến của đại diện VKSND thành phố H:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự trong qúa trình giải quyết vụ án. Xác minh thu thập chứ cứ đầy đủ, thời hạn chuẩn bị xét xử, ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn, cấp tống đạt văn bản tố tụng đúng quy định.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa HĐXX, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng pháp luật, thủ tục bắt đầu phiên tòa được Thẩm phán thực hiện đúng quy định tại Điều 239 BLTTDS.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng, các tài liệu do nguyên đơn cung cấp phù hợp với quy định của pháp luật, đúng quy định tại Điều 70, Điều 71- BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, Điều 72 - BLTTDS.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 90, 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Các Điều 280; 282; 357; 463; 465; 466; 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Buộc bà Tạ Thị H phải trả ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử 08/9/2020 là 109.938.219đ và khoản lãi tiếp tục phát sinh cho đến khi bà H trả hết nợ.

- Về án phí: Áp dụng khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147 BLTTDS; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án, buộc bà Tạ Thị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Trả lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh Hà Giang. Địa chỉ: Tổ 09 phường N, thành phố H, tỉnh Hà Giang, có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bà Tạ Thị H. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Hà Giang.

[2] Về việc vắng mặt của bị đơn: Bị đơn bà Tạ Thị H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, không có mặt tại địa chỉ do nguyên đơn cung cấp, không thông báo địa chỉ mới cho ngân hàng biết được coi là cố tình che dấu địa chỉ và trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Tòa án nhân dân thành phố H đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và tiến hành giải quyết, xét xử vụ án theo quy định chung. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bà Tạ Thị H là có căn cứ.

[3] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh Hà Giang đồng ý cho bà Tạ Thị H vay số tiền 120.000.000,đ (Một trăm hai mươi triệu đồng), mục đích vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, thời hạn cho vay là 80 tháng, không có tài sản bảo đảm, bà H cam kết trích trả bằng tiền lương và thu nhập hàng tháng nhưng không thực hiện đúng cam kết về nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy, xác định tranh chấp là tranh chấp Hợp đồng Tín dụng (Hợp đồng dân sự) được quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015.

[4] Ngày 02 tháng 10 năm 2018 Ngân hàng đã ký Hợp đồng tín dụng số 01/2018/6133599/HĐTD với bà Tạ Thị H để cho bà vay số tiền 120.000.000,đ (Một trăm hai mươi triệu đồng), mục đích vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, thời hạn cho vay là 80 tháng, không có tài sản bảo đảm, lãi suất cho vay do hai bên thoả thuận là 12,5%/năm được điều chỉnh 06 tháng một lần. Phương thức trả nợ gốc và lãi: Trả gốc cố định, lãi theo dư nợ gốc thực tế, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Gốc trả đều hàng tháng là 80 kỳ, từ kỳ 1 đến kỳ thứ 80 trả mỗi kỳ là 1.500.000đ vào ngày 15 hàng tháng. Kỳ hạn trả lãi: Trả lãi vào ngày 15 hàng tháng, theo dư nợ gốc giảm dần. Căn cứ vào việc xác nhận của lãnh đạo cơ quan bà Tạ Thị H đang công tác tại Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học B, huyện V1, tỉnh Hà Giang; Giấy uỷ quyền cho cơ quan giữ lại thu nhập để trả nợ; cùng với các thủ tục vay vốn hợp lệ của bà Tạ Thị H, ngày 02/10/2018 Ngân hàng đã giải ngân cho bà Tạ Thị H vay số tiền 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng) là đúng thực tế.

[5] Quá trình thực hiện hợp đồng bà H đã vi phạm cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng và để phát sinh nợ quá hạn. Xác định thời điểm vi phạm hợp đồng, để phát sinh nợ quá hạn với ngân hàng của bà H bắt đầu từ ngày 01/10/2019. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu bà H trả nợ và thực hiện nhiều biện pháp để xử lý, thu hồi nợ nhưng bà H đã xin nghỉ việc và được cho nghỉ thôi việc mà không thông báo trước cho ngân hàng như đã thoả thuận. Tính đến ngày xét xử 08/9/2020 bà H còn nợ Ngân hàng BIDV số tiền cả gốc và lãi 109.938.219đ (Một trăm linh chín triệu chín trăm ba mươi tám nghìn hai trăm mười chín đồng), trong đó: Nợ gốc là 99.400.000đ (Chín mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng); nợ lãi là 10.220.342đ (Mười triệu hai trăm hai mươi nghìn ba trăm bốn mươi hai đồng); Lãi suất nợ quá hạn là 317.877đ (Ba trăm mười bảy nghìn tám trăm bảy mươi bảy đồng). Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Tạ Thị H phải chịu trách nhiệm trả cho ngân hàng toàn bộ số tiền gốc, lãi nêu trên là có căn cứ, phù hợp với các quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự và phù hợp với thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng số 01/2018/6133599/HĐTD ngày 02/10/2018 nên được chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án; điểm b mục 1.3 phần II danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bà Tạ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật, trả lại cho ngân hàng toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, khoản 1 Điều 138; Điều 140; Các Điều 280; 282; 357; 463; 465; 466; 468 BLDS năm 2015;

khon 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40; khoản 3 Điều 144; Khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 180; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; ý b mục 1.3 phần II danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016).

1. Chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh tỉnh Hà Giang về việc yêu cầu bà Tạ Thị H chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi suất theo Hợp đồng tín dụng số 01/2018/6133599/HĐTD ngày 02 tháng 10 năm 2018.

Xử: Buộc bà Tạ Thị H chịu trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh tỉnh Hà Giang, tổng số tiền tính đến ngày xét xử là 109.938.219đ (Một trăm linh chín triệu chín trăm ba mươi tám nghìn hai trăm mười chín đồng), trong đó: Nợ gốc là 99.400.000đ (Chín mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng); nợ lãi là 10.220.342đ (Mười triệu hai trăm hai mươi nghìn ba trăm bốn mươi hai đồng); Lãi suất nợ quá hạn là 317.877đ (Ba trăm mười bảy nghìn tám trăm bảy mươi bảy đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm 08/9/2020 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Tạ Thị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.496.000đ (Năm triệu bốn trăm chín mươi sáu nghìn đồng).

Trả lại cho Ngân hàng TMCP D - Chi nhánh Hà Giang số tiền tạm ứng án phí 2.668.000đ (Hai triệu sáu trăm sáu mươi tám nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H theo biên lai số 0002127 ngày 20/5/2020 (do ông Lê Quang L nộp thay).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án , quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn bà Tạ Thị H vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2020/DS-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:09/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Giang - Hà Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về