Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 07/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 02 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2017/TLST - HNGĐ ngày 13/12/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 29/01/2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Trương Văn C, sinh năm 1955

Địa chỉ: Ấp 3, xã T, thị xã Đ, tỉnh Bình Phước. Có đơn xin giải quyết vắng mặt;

* Bị đơn: Bà Đoàn Thị Y, sinh năm 1967

Địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện P, tỉnh Bình Phước. Có đơn xin giải quyết vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Ông Trương Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Văn C và bà Đoàn Thị Y (sau đây gọi là ông C, bà Y) tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau từ năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Phường 1, thị xã T, tỉnh Tây Ninh theo quy định. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm sống, bà Y và các con riêng của bà Y thường xuyên gây mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng. Vì vậy, năm 2015 ông C đã bỏ nhà đi nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay và không còn ai quan tâm đến ai nữa.

Nay mỗi người đã có cuộc sống riêng ổn định, nên ông Trương Văn C yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với bà Đoàn Thị Y.

Về con; tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn bà Đoàn Thị Y trình bày:

Bà Đoàn Thị Y thừa nhận việc có đăng ký kết hôn, chung sống với ông Trương Văn C và mâu thuẫn vợ chồng như lời trình bày của ông C. Nay ông C làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Y thì bà cũng đồng ý ly hôn với ông Trương Văn C.

Về con; tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc nguyên đơn và bị đơn đã có đơn xin giải quyết vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.

- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả thảo luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn do nguyên đơn ông Trương Văn C làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Đoàn Thị Y theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, do bị đơn bà Đoàn Thị Y có nơi cư trú tại Thôn T, xã B, huyện P, tỉnh Bình Phước, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Phú Riềng.

Nguyên đơn ông Trương Văn C và bị đơn bà Đoàn Thị Y có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 110/2012, quyển số 01/2012 của Uỷ ban nhân dân Phường 1, thị xã T, tỉnh Tây Ninh thể hiện ngày 18/10/2012 ông Trương Văn C và bà Đoàn Thị Y có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, quan hệ giữa ông C và bà Y đã được pháp luật công nhận là vợ chồng, nên phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Xác định nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm sống, ông C và bà Y thường xuyên chửi bới, xúc phạm nhau làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên năm 2015 ông C đã bỏ nhà đi, nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay và không còn ai quan tâm đến ai nữa. Nay mỗi người đã có cuộc sống riêng ổn định, nên ông Trương Văn C yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với bà Đoàn Thị Y.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trương Văn C và bà Đoàn Thị Y cùng thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng và đồng ý ly hôn nhau, chứng tỏ cuộc sống hôn nhân giữa ông C và bà Y đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ pháp lý: Xét thấy, nguyên nhân mâu thuẫn làm cho cuộc sống chung trở nên trầm trọng, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông Trương Văn C.

[3] Về con chung; tài sản chung và nợ chung:

Ông Trương Văn C và bà Đoàn Thị Y không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Văn C là phù hợp với quy định của pháp luật.

Án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Trương Văn C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Văn Châu.

Tuyên xử: Ông Trương Văn C, sinh năm 1955, địa chỉ: Ấp 3, xã T, thị xã Đ, tỉnh Bình Phước được ly hôn với bà Đoàn Thị Y, sinh năm 1967, địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện P, tỉnh Bình Phước.

Về con chung; tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết; 

Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Ông Trương Văn C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) ông C đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 025190 ngày 13/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

306
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 07/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về