Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 06/06/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 06 tháng 6 năm 2018, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Gia Nghĩa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2018/TLST-HNGĐ ngày 21/3/2018 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà H, sinh năm: 1974; Địa chỉ: Tổ 5, phường T, thị xã G, tỉnh Đắk Nông - Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Y, sinh năm 1970; Địa chỉ: Tổ 5, phường T, thị xã G, tỉnh Đắk Nông - Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà H trình bày:

Bà H và ông Y chung sống với nhau như vợ chồng từ 1993 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm sống. Hiện tại bà H và ông Y đã sống ly thân. Bà H xét thấy tình cảm không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án không công nhận bà H và ông Y là vợ chồng. Trong quá trình chung sống, bà H và ông Y có 03 con chung gồm Y T, sinh năm 1994; H D, sinh năm 1996 và Y L, sinh năm 1998. Tất cả các con chung đã trên 18 tuổi, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Tại bản tự khai bị đơn ông Y trình bày: Ông Y đồng ý với lời khai của bà H về thời gian chung sống, tình trạng hôn nhân. Ông cũng yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và đồng ý 03 con chung gồm Y T, sinh năm 1994; H D, sinh năm 1996 và Y L, sinh năm 1998. Tất cả các con chung đã trên 18 tuổi, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung. 

Bà H, ông Y đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H. Không công nhận vợ chồng giữa bà H với ông Y; về con chung: Các con của bà H với ông Y đều đã trên 18 tuổi nên đề nghị không xem xét giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông Y không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H với ông Y nên quan hệ pháp luật giải quyết vụ án là "Không công nhận quan hệ vợ chồng". Bị đơn ông Y đang thường trú tại tổ 5, phường T, thị xã G, tỉnh Đắk Nông, nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gia Nghĩa theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Ông Y và bà H đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Y và bà H.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của bà H, Hội đồng xét xử thấy rằng: [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Y tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1993 và có 03 người con chung. Quá trình sống chung ông, bà không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, mặc dù có đầy đủ điều kiện kết hôn nhưng anh chị không đi đăng ký kết hôn, mặt khác Nhà nước có chính sách khuyến khích đăng ký kết hôn, nhưng ông bà vẫn không chấp hành là vi phạm khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1…Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”.

Mặc khác, trong quá trình chung sống giữa bà H và ông Y thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Bà H và ông Y đã cố gắng hàn gắn nhưng không được. Đến nay nhận thấy tình cảm giữa bà H và ông Y không còn, đời sống chung không thể kéo dài. Hiện nay ông bà đã sống ly thân. Nay bà H yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng giữa bà với ông Y, Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa bà H và ông Y thực sự không còn. Như vậy, yêu cầu của bà H là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử cần chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà H và ông Y có 03 con chung gồm Y T, sinh năm 1994; H D, sinh năm 1996 và Y L, sinh năm 1998. Các con chung đã trên 18 tuổi nên không đề cập giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông Y không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Xét quan điển đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án là có căn cứ nên cần chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà H phải nộp tiền án dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận bà H và ông Y là vợ chồng.

- Về con chung: Các con của bà H và ông Y đã trên 18 tuổi nên Tòa án không giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không giải quyết.

- Về án phí: Căn cứ khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng điểm b khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), bà H phải nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn được khấu trừ vào số tiền bà H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0001763 ngày 21/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 06/06/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Gia Nghĩa - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về