Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 02/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2017/QĐXX-ST ngày 26 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Hoàng T, sinh năm 1991, vắng mặt;

Cư trú tại: Tổ 6 (mới tổ 11), ấp T, xã TT, huyện B, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Chị Đàm Thị Th, sinh năm 1988, vắng mặt;

Cư trú tại: Tổ 6 (mới tổ 11), ấp T, xã TT, huyện B, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 9 năm 2017 và các lời khai tại tòa án, nguyên đơn anh Trần Hoàng T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Th tự nguyện chung sống vợ chồng vào tháng 5 năm 2012 có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Qúa trình vợ chồng chung sống lúc đầu có hạnh phúc, đến tháng 12 năm 2012  thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau về tính tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau. Chị Th bỏ địa phương đi biệt tích không có tin tức gì từ tháng 12/2013 đến nay. Ngày 28/3/2017 anh đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th mất tích, ngày 25/8/2017 Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định số 01/2017/QĐDS-ST tuyên bố chị Đàm Thị Th mất tích. Nay anh khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Th.

- Về con chung: Anh và chị Th chưa có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên toà sơ thẩm:

- Anh Trần Hoàng T, chị Đàm Thị Th vắng mặt;

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi vụ án thụ lý, quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

Về con chung: Không có;

Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về kiến nghị khắc phục: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 26/12/2017 anh Trần Hoàng T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T; chị Đàm Thị Th đã có Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh số: 01/2017/QĐDS-ST ngày 25/8/2017 và đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Th.

[2] Về hôn nhân: Anh Trần Hoàng T và chị Đàm Thị Th chung sống vợ chồng vào tháng 5 năm 2012 có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện B, tỉnh Tây Ninh đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị Th đã bỏ địa phương đi biệt tích từ tháng 12 năm 2012 cho đến nay không có tin tức gì và anh T đã yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th mất tích. Ngày 25/8/2017 Tòa án nhân dân huyện Tân Biên đã ban hành Quyết định số: 01/2017/QĐDS-ST tuyên bố chị Đàm Thị Th mất tích. Nay anh T yêu cầu ly hôn với chị Th, căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T là có cơ sở.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Trần Hoàng T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5[ Về án phí:Anh Trần Hoàng phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Anh Trần Hoàng T được ly hôn với chị Đàm Thị Th.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Trần Hoàng T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Trần Hoàng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0004539 ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; anh Trần Hoàng T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Anh Trần Hoàng T, chị Đàm Thị Th vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 02/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về