Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH – TỈNH L ĐỒNG

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 308/2020/TLST-HNGĐ ngày 02-12- 2020 về việc xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXX- HNGĐ ngày 28-01-2021 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Chị Phạm Thị M, sinh 1986.

Địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

+ Bị đơn: Anh Phan Hoàng L, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Chị M, anh L có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn chị M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân H, huyện Xuân L, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh L ham chơi cờ bạc, không quan tâm chăm sóc đến gia đình vợ con, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01-2020 đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Chị và anh L có 02 con chung tên Phan Hoàng D, sinh ngày 01-01-2008 và Phan Hoàng Hải Đ, sinh ngày 18-6-2013. Khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ.

Về tài sản: Tài sản chung , tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Bị đơn anh L trình bày: Anh và chị M tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân H, huyện Xuân L, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng chung sống đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do thời gian trước anh có chơi bời, vợ chồng không có tiếng nói chung tuy còn sống chung một nhà nhưng cuộc sống của ai người đó tự lo. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn không đồng ý ly hôn với chị M.

Về con chung: Anh và chị M có 02 con chung tên Phan Hoàng D, sinh ngày 01-01-2008 và Phan Hoàng Hải Đ, sinh ngày 18-6-2013. Khi ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D đồng ý giao cháu Đăng cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung có 01 căn nhà xây cấp 4 mua được 05 sào vườn ở Hòa Trung. Khi ly hôn tài sản trên anh để lại cho vợ là chị M. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản nợ chung: Nợ ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội phòng giao dịch Di Linh số tiền 300.000.000đ. Khi ly hôn anh và chị M cùng có trách nhiệm trả.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng không có ý kiến nên không xem xét giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh L Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án, căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giao con chung cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đ.

Về tài sản chung không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh L tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân H, huyện Xuân L, tỉnh Đồng Nai là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh L ham chơi, không quan tâm chăm sóc đến gia đình vợ con, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân từ tháng 01-2020 đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Anh L xác định vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn tuy còn sống chung một nhà nhưng cuộc sống của ai người đó tự lo, anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nhưng không có cách nào khắc phục mâu thuẫn, không đồng ý ly hôn với chị M. Qua xác minh tại địa phương thì vợ chồng chị M và anh L có xảy ra mâu thuẫn, hiện đã sống ly thân. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chị M được ly hôn anh L là phù hợp.

[2] Về con chung: Chị M xác định chị và anh L có 02 con chung tên Phan Hoàng D, sinh ngày 01-01-2008 và Phan Hoàng Hải Đ, sinh ngày 18-6-2013. Khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ. Anh L cũng có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D đồng ý giao cháu Đăng cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Xét quyền lợi của con, để đảm bảo cuộc sống của con, khả năng nuôi dưỡng con của mỗi bên và cũng theo nguyện vọng của con căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con chung tên Phan Hoàng D, sinh ngày 01-01- 2008 và Phan Hoàng Hải Đ, sinh ngày 18-6-2013 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ là phù hợp.

[3] Về tài sản: Chị M xác định tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Anh L xác định tài sản chung có 01 căn nhà xây cấp 4 mua được 05 sào vườn ở Hòa Trung. Khi ly hôn tài sản trên anh để lại cho vợ là chị M. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản nợ chung: Nợ ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội phòng giao dịch Di Linh số tiền 300.000.000đ. Khi ly hôn mỗi người có trách nhiệm trả một nửa số tiền trên.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng không có ý kiến nên không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí : Căn cứ Điều 144; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng sân sự;

Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị M được ly hôn anh Phan Hoàng L .

2. Về con chung: Giao các con chung tên Phan Hoàng D, sinh ngày 01 -01-2008 và Phan Hoàng Hải Đ, sinh ngày 18-6-2013 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ. Thời gian cấp dưỡng từ tháng 02-2021 cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3.Về án phí: Chị Phạm Thị M phải chịu 300.000đ án phí xin ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001817 ngày 02-12-2020 của Chi cục thi án dân sự huyện Di Linh( Đã nộp đủ án phí).

Anh Phan Hoàng L phải chịu 300.000đ án phí về phần cấp dưỡng định kỳ.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh L Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về