Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 407/2020/TLST-HNGĐ ngày 07/10/2020 về việc: “Xin ly hôn’'’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 350/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Cà B, sinh năm 1992;

Nơi cư trú: ấp A, xã N, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng G, sinh năm 1990;

Nơi cư trú: 245/8 khu phố 3, thị trấn M, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

(Chị Cà B có đơn xin vắng mặt, anh G vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn ly hôn, bản khai cùng các tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như đơn xin vắng mặt chị Phạm Thị Cà B trình bày.

Chị và anh Lê Hoàng G tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn ngày 20/02/2014 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Quá trình sống chung vợ chồng có 01 con chung tên Lê Thiện Nh, sinh: 26/02/2015. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh G không lo làm ăn, cờ bạc, rượu chè nên thường xuyên xảy ra cãi vã và đã ly thân từ tháng 01/2020 cho đến nay, hai bên có tìm cách hàn gắn nhưng không đoàn tụ được. Hiện nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh G nữa nêu yêu cầu xin được ly hôn.

- Về con chung: Sau khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử cũng như nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Cà B, con chung sẽ do chị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và anh G không phải cấp dưỡng do chị B không có yêu cầu. Tài sản chung và nợ chung không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

1.1 Chị Phạm Thị Cà B khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Hoàng G. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

1.2 Anh Lê Hoàng G có nơi cư trú tại thị trấn M, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm C khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

1.3 Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh G vắng mặt. Ngoài ra, Tòa án cũng đã tống đạt giấy triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng anh G vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về Nội dung:

Chị Phạm Thị Cà B vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Hoàng G, yêu cầu giải quyết về quyền nuôi con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Cà B và anh Lê Hoàng G tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận ngày 20/02/2014. Do đó, hôn nhân của chị B và anh G đã hội đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn chị B và anh G có 01 con chung nhưng từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà anh chị đã không tìm cách khắc phục và không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải cho anh G đến để hòa giải nhằm hàn gắn đoàn tụ nhưng anh G vắng mặt. Ngoài ra, Tòa án cũng đã xác minh tình trạng hôn nhân, triệu tập đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa nhưng anh G không có mặt và cũng không có ý kiến phản đối với lý do chị Bay nêu. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị B và anh G đã đến mức trầm trọng và cả hai anh chị không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B là phù hợp.

2.2 Về con chung: Chị B và anh G có 01 con chung tên Lê Thiện Nh, sinh: 26/02/2015. Quá trình xác minh hiện tại cháu Nh đang sống cùng chị B và cháu vẫn sinh sống, học hành bình thường nên căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình giao con chung cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp. Chị B không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

2.3 Về tài sản và nợ chung: Chị B trình bày không có và không yêu cầu giải quyết, anh G không có lời trình bày về tài sản. Vì vậy chưa đủ căn cứ để xác định tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản của chị B và anh G. Do đó, nếu có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

2.4 Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị B có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị Cà B được ly hôn với anh Lê Hoàng G.

[2] Về con chung: Con chung của chị B và anh G là cháu Lê Thiện Nh, sinh: 26/02/2015. Sau khi ly hôn con chung sẽ do chị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị B không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi nên không xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.

Chị B và anh G có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

[3] Về tài sản và nợ chung: Tách ra giải quyết sau khi có yêu cầu.

[4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 {Ba trăm nghìn) đồng, chị Phạm Thị Cà B phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai số: 0002950 ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là đủ.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về