Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 272/2020/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng L, sinh năm 1965 (có mặt).

Cư trú tại: p N, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Bà Nguyễn Phương E, sinh năm 1968 (vắng mặt).

Cư trú tại: p N, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 19/11/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng L trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Phương E tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1989, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên ông yêu cầu ly hôn với bà Phương E.

Về nuôi con chung: Gồm có 06 người tên Nguyễn Hoàng A, sinh năm 1989;

Nguyễn Thúy H, sinh năm 1990; Nguyễn Thảo L, sinh năm 1993; Nguyễn Trọng P, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 03/8/2006. Đối với Nguyễn Hoàng A, Nguyễn Thúy H, Nguyễn Thảo L đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, còn về Nguyễn Trọng P, Nguyễn Trọng Q, Nguyễn Thị Thảo N, các con có nguyện vọng ở ai thì người đó nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai đề ngày 20/11/2020 bà Nguyễn Phương E trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông L, tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 1998, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên ông L yêu cầu ly hôn bà đồng ý.

Về nuôi con chung: Gồm có 06 người tên Nguyễn Hoàng A, sinh năm 1989; Nguyễn Thúy H, sinh năm 1990; Nguyễn Thảo L, sinh năm 1993; Nguyễn Trọng P, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 03/8/2006. Đối với Nguyễn Hoàng A, Nguyễn Thúy H, Nguyễn Thảo L đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, còn về Nguyễn Trọng P, Nguyễn Trọng Q, Nguyễn Thị Thảo N bà yêu cầu các con có nguyện vọng ở ai thì người đó nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do điều kiện đi làm ăn xa nên bà Phương E yêu cầu xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án.

Tại phiên tòa ông L bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Phương E có đơn đề nghị vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Phương E.

[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Hoàng L và bà Nguyễn Phương E tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1989 và đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 130 năm 2003 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Ông L nhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông L yêu cầu ly hôn, bà Phương E đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của ông L và bà Phương E là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Hoàng L, ông L được ly hôn với bà Nguyễn Phương E.

[3] Về nuôi con chung: Gồm có 06 người tên Nguyễn Hoàng A, sinh năm 1989; Nguyễn Thúy H, sinh năm 1990; Nguyễn Thảo L, sinh năm 1993; Nguyễn Trọng P, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/12/2002; Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 03/8/2006. Hin cháu Q đang sống cùng ông L, cháu N và P đang sống cùng bà Phương E. Sau khi ly hôn ông L, bà Phương E đều thống nhất cháu N, Q, P có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi.Theo đơn nguyện vọng của các cháu Q có nguyện vọng được sống cùng ông L, cháu P, N sống cùng bà Phương E. Yêu cầu nuôi con của ông L, bà Phương E phù hợp với nguyện vọng của cháu P, Q, N. Ông L, bà Phương E đủ điều kiện để nuôi con nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình để ông L tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/12/2002. Bà Phương E được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Trọng P, sinh ngày 24/12/2002 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 03/8/2006.

Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Ông L, bà Phương E và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm ông Nguyễn Hoàng L phải chịu 300.000 đồng. Ông L đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006414 ngày 19/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Phương E.

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng L, ông L được ly hôn với bà Nguyễn Phương E.

Về nuôi con chung: Ông Nguyễn Hoàng L được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/12/2002. Bà Phương E được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Trọng P, sinh ngày 24/12/2002 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 03/8/2006.

Ông Nguyễn Hoàng L, bà Nguyễn Phương E có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của của nhau.

Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm Ông Nguyễn Hoàng L phải chịu 300.000 đồng. Ông L đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006414 ngày 19/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về