Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 05/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 3 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 394/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST ngày 20/01/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/02/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị O, sinh năm 1989, địa chỉ nơi cư trú: xã Minh L, huyện Chơn Th, tỉnh Bình Phước, có đơn vắng mặt.

Bị đơn: Ông Lê Thanh L sinh năm 1986; địa chỉ nơi cư trú: xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/9/2020 và quá trình giải quyết nguyên đơn bà Phạm Thị O trình bày:

Bà O và ông Lê Thanh L tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2015, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Sau khi về sống chung thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuối năm 2016 mâu thuẫn ngày càng nhiều và gay gắt, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông L không quan tâm chăm sóc gia đình, không lo làm ăn nên hai người thường xuyên cãi nhau, đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay bà O xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, sống không có hạnh phúc nên đã trao đổi với ông L về việc ly hôn nhưng không hợp tác, vì vậy bà giữ nguyên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 01 con chung là Lê Duy Th, sinh ngày 12/9/2016. Bà O yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Thanh L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài phát biểu ý kiến: Quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt hợp lệ; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện theo quy định tại điều 70, 72, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Cuộc sống chung của bà O, ông L có mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án thì yêu cầu về ly hôn của bà O là có cơ sở chấp nhận. Về con chung: Bà O và ông L có 01 con chung là Lê Duy Th, sinh năm 2016, bà O có yêu cầu được nuôi con, ông L biết nhưng không có ý kiến gì, vì vậy cần giao con cho bà O chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp;

về cấp dưỡng nuôi con và tài sản, vay, nợ chung không có yêu cầu nên không xem xét. Án phí bà O chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” do bà Phạm Thị O khởi kiện. Bị đơn ông Lê Thanh L có đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2].Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn bà Phạm Thị O có đơn xin vắng mặt hợp lệ; bị đơn ông Lê Thanh L trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng nhưng ông L vắng mặt không có lý do. Việc ông L không đến Tòa để tham gia tố tụng là đương nhiên từ bỏ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung. [3].Nội dung vụ án:

[3.1].Về quan hệ hôn nhân: Bà Ovà ông L tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và về chung sống với nhau từ năm 2015, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước vào sổ đăng ký kết hôn số 95, quyển số 01/2015 ngày 20/11/2015. Căn cứ điều 8 và điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, bà O có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông L là có căn cứ.

Bị đơn ông Lê Thanh L trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng tại nơi ông đang sinh sống, ông L biết được bà O yêu cầu ly hôn nhưng không hợp tác. Mặc dù nhiều lần Tòa án tạo điều kiện cho hai bên hòa giải để về đoàn tụ chung sống với nhau nhưng ông Lvẫn không đến Tòa án để thể hiện ý chí nguyện vọng hàn gắn gia đình cũng như đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của mình. Do vậy, căn cứ vào những tài liệu-chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để Hội đồng xét xử xem xét.

Nguyên đơn bà O cho rằng cuộc sống chung không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuối năm 2016 mâu thuẫn ngày càng nhiều và gay gắt hơn, nguyên nhân là do không cùng quan điểm trong cuộc sống, ông L không quan tâm chăm sóc gia đình, không lo làm ăn nên hai người thường xuyên cãi nhau, tình cảm hiện không còn, nay bà O có nguyện vọng được ly hôn với ông L.

Xét thấy, hôn nhân hạnh phúc được xây dựng trên sự tự nguyện yêu thương, chăm sóc, tôn trọng lẫn nhau và cùng có trách nhiệm chung với gia đình, nhưng trong cuộc sống chung của bà O và ông L có những mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn, cuộc sống chung mang lại hạnh phúc cho nhau nên không thể tiếp tục kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà O.

[3.2]Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình chung sống bà O và ông L có 01 con chung: Lê Duy Th, sinh ngày 12/9/2016, bà O yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con vì hiện nay con còn nhỏ; ông L biết nhưng không có ý kiến gì về việc nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này, giao con chung cho bà O trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con bà O không yêu cầu nên không xem xét.

[3.3].Về tài sản chung và vay, nợ chung: Không ai có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4].Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà O phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5].Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:

Xử:

[1].Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Phạm Thị O được ly hôn với ông Lê Thanh L (Giấy chứng nhận kết hôn số số 95, quyển số 01/2015 ngày 20/11/2015 do Ủy ban nhân dân xã Tân Th, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cấp).

[2].Về nuôi con chung: Giao con Lê Duy Th, sinh ngày 12/9/2016 cho bà Phạm Thị O trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Cấp dưỡng nuôi con: Do bà O không yêu cầu nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông L đến khi có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con nếu có căn cứ cho rằng mình hoặc bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.

[3].Về tài sản chung và vay, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4].Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà O phải nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0025274 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án thành phố Đồng Xoài.

[5]. Quyền kháng cáo: Bà O, ông L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 05/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về