Bản án 08/2020/KDTM-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 08/2020/KDTM-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 19 tháng 06 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B – tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2020/TLST-KDTM ngày 10 tháng 02năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2020/QĐXXST-KDTM ngày 11tháng05năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 130/2020/QĐST-KDTM ngày 01/06/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H.

Địa chỉ: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bên Nghé, Quận 1, Thành phố H.

Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Đặng – Chức vụ: Tổng giám đốc. Ông Đặng ủy quyền cho bà Huỳnh Nguyễn Bảo Hân.

Chức vụ: Giám đốc XLN- Ngân hàng H.

Bà Hân ủy quyền cho bà Hoàng Thị Thanh Thủy; địa chỉ: 519, Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và bà Nguyễn Thị Ngọc Dung; địa chỉ: 53-55, Tòa nhà Pegasus, đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, B, Đ.

- Bị đơn: Công ty TNHH L Địa chỉ: Số 202/21, hẻm 3, Khu phố 4A, phường Tân Hòa, thành phố B, tỉnh Đ.

Đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Duy Khanh – Chức vụ: Giám đốc.

(Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng TMCP phát triển TP H đã cho Công ty TNHH L vay số tiền 545.000.000đ theo hợp đồng tín dụng số 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019, ngày nhận nợ là ngày 01/2/2019 và ngày đến hạn là 31/01/2024; dư nợ gốc là 526.999.952đ, thời hạn vay là 60 tháng, lãi suất vay là 13%/1 năm, mục đích vay là mua xe ô tô. Lãi suất cho vay được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận tiền vay. Lãi suất vay được điều chỉnh 03 tháng theo công thức lãi suất vay + lãi suất LS13 + 5,2%/năm.

Quá trình cho vay Công ty TNHH L đã thế chấp phương tiện vận tải là xe ô tô tải Pickup ca bin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển kiểm soát 60C-486.01 nhằm đảm bảo khoản vay trên theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019. Đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 30/01/2019 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Đà Nẵng.

Do công ty Lâm Tâm Lộc vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đến hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký. Tính đến ngày 10/6/2020, tổng số tiền Công ty TNHH L còn nợ ngân hàng là: nợ gốc 526.999.952đ; Nợ lãi trong hạn là 73.421.043đ; Lãi quá hạn là 19.031.438đ. Tổng cộng 619.452.433đ. Nay ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ nêu và nợ lãi phát sinh đối với số nợ còn lại theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết với ngân hàng kể từ ngày 10/6/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

Trường hợp Công ty TNHH Lkhông thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ ngĩa vụ trả nợ thì yêu cầu Tóa án giải quyết cho Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) được yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp cho Ngân hàng HDBanklà xe ô tô tải pickup cabin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển số 60C- 486.01 nhằm đảm bảo khoản vay trên theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019. Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài sản bảo dảm được dùng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH L đối với Ngân hàng. Nếu số tiền phát mãi tài sản không đủ để thanh toán hết khoản nợ của Công ty TNHH L tại Ngân hàng thì Công ty TNHH L vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ.

-Bị đơn Công ty TNHH L: Vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án: bị đơn là Công ty TNHH L có trụ sở tại thành phố B, tỉnh Đ nên Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa thụ lý giải quyết làđúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hiệu khởi kiện vụ án: còn thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 319 Luật Thương mại (02 năm).

Về việc xác định quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng: Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH L đã ký kết hợp đồng tín dụng, do Công ty TNHH L vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên ngân hàng phát triển Hồ Chí Minh khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH L phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Từ đó, xác định nguyên đơn là ngân hàng TMCP phát triển Hồ Chí Minh, bị đơn là Công ty TNHH Llà đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục hòa giải; thủ tục mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu và quyết định đưa vụ án ra xét xử: thực hiện đúng theo quy định tại các 205, 208, 209, 210 và 220 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ: đã tuân thủ đúng các quy định từ Điều 93 đến Điều 97 Bộ Luật tố tụng Dân sự.

Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự: tuân thủ đúng quy định tại Điều 195, 196 Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được quy định tại Điều 203 Bộ Luật tố tụng Dân sự.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 239, 240, 241, 242, 243, 246, 247, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 259, 260 và Điều 263 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Phía bị đơn cố tính không có mặt, nên đã không chấp hành đúng các quy định của pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quan điểm giải quyết vụ án: việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH L là hoàn toàn tự nguyện, các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng không trái các quy định của pháp luật, nên cả hai bên đều phải tuân thủ những điều đã ký kết. Do Công ty TNHH L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ để chấp nhận.

Việc ký kết hợp đồng thế chấp tài sản đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản, được đăng ký thế chấp đúng quy định, nên tài sản đã thế chấp sẽ đảm bảo cho các khoản vay có quy định tại hợp đồng thế chấp. Từ đó chấp nhận tài sản thế chấp là xe ô tô tải pickup cabin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển số 60C-486.01 nhằm đảm bảo khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019 theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019.

Do đó, căn cứ các quy định tại các Điều 471, 473, 474 Bộ luật Dân sự 2005, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh, buộc công ty Công ty TNHH L phải thanh toán số tiền nợ gốc và tiền lãi theo quy định pháp luật.

Về án phí: bị đơn chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết giấy triệu tập làm việc; thông báo thụ lý; Thông báo về phiên hòa giải; thông báo về kết quả phiên họp và Quyết định đưa vụ án ra xét xử cũng như Quyết định hoãn phiên tòa; nhưng đại diện theo pháp luật của bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt. Do đó, căn cứ vào Điều 199 và 227; 288 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt phía nguyên đơn và bị đơn

[1.1]. Thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án: bị đơn là Công ty TNHH L có trụ sở tại thành phố B, tỉnh Đ nên Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa thụ lý giải quyết làđúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thời hiệu khởi kiện vụ án: còn thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 319 Luật Thương mại (02 năm).

[1.3]. Về việc xác định quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng: Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH L đã ký kết hợp đồng tín dụng, do Công ty TNHH L vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên Ngân hàng phát triển Hồ Chí Minh khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH L phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Từ đó, xác định nguyên đơn là ngân hàng TMCP phát triển Hồ Chí Minh, bị đơn là Công ty TNHH Llà đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp: Ngân hàng TMCP phát triển TP Hđã cho Công ty TNHH L vay số tiền 545.000.000đ theo hợp đồng tín dụng số 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019, ngày nhận nợ là ngày 01/2/2019 và ngày đến hạn là 31/01/2024; dư nợ gốc là 526.999.952đ, thời hạn vay là 60 tháng, lãi suất vay là 13%/1 năm, mục đích vay là mua xe ô tô. Lãi suất cho vay được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận tiền vay. Lãi suất vay được điều chỉnh 03 tháng theo công thức lãi suất vay + lãi suất LS13 + 5,2%/năm.

[2.1]. Quá trình cho vay Công ty TNHH L đã thế chấp phương tiện vận tải là xe ô tô tải Pickup ca bin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển kiểm soát 60C-486.01 nhằm đảm bảo khoản vay trên theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019. Đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 30/01/2019 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Đà Nẵng.

[2.2]. Do công ty Lâm Tâm Lộc vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đến hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký. Tính đến ngày 10/6/2020, tổng số tiền Công ty TNHH L còn nợ ngân hàng là: nợ gốc 526.999.952đ; Nợ lãi trong hạn là 73.421.043đ; Lãi quá hạn là 19.031.438đ. Tổng cộng 619.452.433đ. Nay ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ nêu và nợ lãi phát sinh đối với số nợ còn lại theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết với ngân hàng kể từ ngày 10/6/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Xét thấy, việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH L là hoàn toàn tự nguyện, các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng không trái các quy định của pháp luật, nên cả hai bên đều phải tuân thủ những điều đã ký kết. Do Công ty TNHH L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ để chấp nhận.

[3]. Đối với yêu cầu đưa tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp làm tài sản đảm bảo thi hành án. Hội đồng xét xử xét thấy như sau: Việc ký kết hợp đồng thế chấp tài sản đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản, được đăng ký thế chấp đúng quy định, nên tài sản đã thế chấp sẽ đảm bảo cho khoản vay có quy định tại hợp đồng thế chấp. Từ đó chấp nhận tài sản thế chấp là xe ô tô tải pickup cabin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển số 60C-486.01 là tài sản nhằm đảm bảo khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019 theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019.

[4]. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch: Công ty TNHH L phải chịu án phí là 28.778.097đ (Hai mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi tám ngàn không trăm chín mươi bảy đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 13.145.000đ (Mười ba triệu một trăm bốn mươi lăm ngàn đồng).

[5]. Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 29, khoản 1 Điều 30; Điều 33, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68; Điều 195; Điều 199 và Điều 277; 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 319 Luật thương mại.

Áp dụng Điều 342, 471, 473, 474; 476 Bộ luật Dân sự 2005, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Án lệ số 08/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2016.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là HDBank) về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với Công ty TNHH L.

Buộc Công ty TNHH Lphải thanh toán cho Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh tổng số tiền còn nợ là, trong đó nợ gốc là 526.999.952đ; Nợ lãi trong hạn là 73.421.043đ; Lãi quá hạn là 19.031.438đ (lãi vay tính đến ngày 10/06/2020).

Công ty TNHH L phải chịu tiền lãi 619.452.433đ phát sinh từ ngày 11/06/2020 theo mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019 và các khế ước nhận nợ cho đến khi thi hành án xong; trường hợp các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng thì lãi suất mà Công ty Lâm Tâm Lộc phải thanh toán tiếp tục theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.

Tài sản để đảm bảo thi hành án là: xe ô tô tải pickup cabin kép Ford Ranger, số khung: FF80KW919260; số máy P4AT2723452, biển số 60C-486.01 nhằm đảm bảo khoản vay theo hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị phương tiện vận tải số 3258/19MN/HĐBĐ ngày 30/01/2019 được đảm bảo cho khoản vay tại hợp đồng tín dụng số 4055/19MN/HĐTD ngày 30/1/2019.

Trường hợp Công ty TNHH L không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài sản bảo dảm được dùng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHH L đối với Ngân hàng. Nếu số tiền phát mãi tài sản không đủ để thanh toán hết khoản nợ của Công ty TNHH L tại Ngân hàng thì Công ty TNHH L vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ.

Về án phí: Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch: Công ty TNHH L phải chịu án phí là 28.778.097đ (Hai mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi tám ngàn không trăm chín mươi bảy đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 13.145.000đ (Mười ba triệu một trăm bốn mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001212ngày 26/11/2019 của Chi cục thi hành án dân sự TP.Biên Hòa.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có mặt cóquyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

333
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/KDTM-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:08/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về