Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 18/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 618/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Quốc H - sinh năm: 1974. Có mặt

Nơi ĐKHKTT: Số 221, đường Võ Thị Sáu, khu phố Tây A, phường H1, thị xã A, tỉnh Bình Dương

Bị đơn: Chị Đinh Thị T - sinh năm: 1981. Vắng mặt

Nơi ĐKHKTT: Xóm Đ, xã H2, thành phố Vinh, Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn xin ly hôn và những lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Trần Quốc H trình bày: Anh và chị Đinh Thị T đến với nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 22/3/2019 tại UBND xã H2, thành phố Vinh. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 3 tháng thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng và sau đó chị T đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở xã H2 để sinh sống từ đó đến nay. Anh H và chị T đã ly thân từ khoảng tháng 7/2019 đến nay. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng lẫn nhau; trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng thường xuyên cãi cọ nhau, Nay tình cảm không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Đinh Thị T.

Về con chung: Trong thời gian sống chung anh Trần Quốc H và chị Đinh Thị T không có con chung.

Về quan hệ tài sản chung: Anh Trần Quốc H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị T nhiều lần và đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luât. Tuy nhiên chị T không có mặt tại Tòa án để làm việc theo quy định. Vì vậy, Tòa án không lấy lời khai của chị T và không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tại điều 70, 71 Bộ luật tố tụng Dân sự; bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật tại điều 70, 72 BLTTDS.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: về tình cảm: Xử cho anh Trần Quốc H được ly hôn với chị Đinh Thị T.

Về con: Anh Trần Quốc H và chị Đinh Thị T không có con chung.

Về tài sản: Anh Trần Quốc H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, bị đơn chị Đinh Thị T có hộ khẩu và cư trú tại thành phố Vinh. Nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 28, Điều 35 và Điều 39 BLTTDS nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh Chị T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng tại phiên tòa vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào các Điều 227, 228 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T.

2. Về nội dung vụ án:

- Về mối quan hệ tình cảm: Mặc dù không lấy lời khai của chị T tuy nhiên căn cứ vào lời khai của anh H và các tài liệu chứng cứ khác có tại hồ sơ vụ án, đủ cơ sở kết luận: Anh Trần Quốc H và chị Đinh Thị T đăng ký kết hôn trên cơ sở tự tìm hiểu quen biết nhau trước, cả hai tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 22/3/2019 tại UBND xã H2, thành phố Vinh, Nghệ An. Quá trình hôn nhân của anh H và chị T đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Anh H và chị T sống hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng đến tháng 7/2019 thì anh H và chị T sống ly thân cho đến nay. Qua xác minh tại chính quyền địa phương thì khối xóm cũng cho biết quá trình chung sống chị T thường xuyên vắng mặt tại địa phương. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ chị T nhiều lần, nhưng chị T không có mặt để làm việc. Việc chị T không lên Tòa án điều đó chứng tỏ chị không có thiện chí để hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm đến tình cảm vợ chồng. Vì vậy, xét thấy anh H và chị T đã sống ly thân thời gian dài, đã xảy ra mâu thuẫn không tôn trọng và quan tâm lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho anh H được ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh H và chị T không có con chung.

Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

Về án phí: Anh H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về lệ phí, án phí.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Quốc H được ly hôn với chị Đinh Thị T.

2. Về con chung: Anh Trần Quốc H và chị Đinh Thị T không có con chung.

3. Về án phí: Anh Trần Quốc H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vinh theo biên lai số 0000894 ngày 03/12/2019.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 18/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về