Bản án 08/2020/DS-ST ngày 29/04/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TNH BẾN TRE

BẢN ÁN 08/2020/DS-ST NGÀY 29/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HP ĐỒNG DÂN SỰ VỀ MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2020/TLST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2020/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bảo N - Sinh năm: 1988, địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre - Đại diện hợp pháp hộ kinh doanh Bảo N.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần N - Sinh năm: 1985, địa chỉ: Ấp D, xã E, huyện C, tỉnh Bến Tre (văn bản ủy quyền ngày 30/01/2020, ông N vắng mặt).

- Bị đơn:Lê Thị P - Sinh năm: 1966, địa chỉ: Ắp G, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/12/2019, bản khai ngày 05/02/2020, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào năm 2016, chị Lê Thị Bảo N và bà Lê Thị P có thỏa thuận miệng về việc mua bán thức ăn chăn nuôi gia súc, theo đó chị N sẽ cung cấp thức ăn chăn nuôi gia súc cho bà P chăn nuôi heo, khi heo xuất chuồng (bán heo) thì bà P phải trả tiền mua thức ăn cho chị N. Mỗi lần bán heo, bà P có trả tiền mua thức ăn chăn nuôi nhung trả không đủ. Sau khi đối chiếu lại, thì tính đến ngày 22/5/2019 bà P còn thiếu chị N số tiền là 30.481.000đ (ba mươi triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn đồng). Thời gian qua đã lâu mà bà P không có trả tiền nên chị Lê Thị Bảo N yêu cầu bà Lê Thị P trả số tiền mua thức ăn chăn nuôi còn thiếu là 30.481.000đ (ba mươi triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn đồng), không yêu cầu trả tiền lãi. Ngoài ra chị N không yêu cầu gì khác.

Tại bản tự khai ngày 05/02/2020 và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, bị đơn là bà Lê Thị P trình bày: Năm 2016 bà có mua thức ăn chăn nuôi gia súc của chị Lê Thị Bảo N, đến năm 2018 thì chị N không bán thức ăn chăn nuôi gia súc cho bà nữa nên bà phải mua thức ăn chăn nuôi gia súc ở nơi khác. Bà P thừa nhận là đến hiện nay bà còn thiếu chị N số tiền mua thức ăn chăn nuôi gia súc là 30.481.000đ (ba mươi triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn đồng), vì hoàn cảnh gia đình của bà có nhiều khó khăn, việc chăn nuôi bị thua lỗ nên bà yêu cầu được trả dần số nợ trên hàng tháng với mức là 500.000 đồng/tháng cho đến khi trả hết số tiền còn nợ (30.481.000 đồng).

Tại phiên tòa sơ thẩm: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần N, bị đơn là bà Lê Thị P vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Lê Thị Bảo N có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản đối với bị đơn là bà Lê Thị P có địa chỉ tại ấp G, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần N, bị đơn là bà Lê Thị P được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ông Trần N vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bà Lê Thị P vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần N, bà Lê Thị P là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Lời trình bày của nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn về việc mua bán thức ăn chăn nuôi heo và số tiền bà P còn nợ đã được bà P thừa nhận và phù hợp với tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Từ đó có đủ cơ sở xác định được: Hiện nay bà P còn nợ chị N số tiền mua thức ăn chăn nuôi heo là 30.481.000đ (ba mươi triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn đồng) nên bà P phải có nghĩa vụ trả cho chị N số tiền này.

[4] Bà P yêu cầu được trả nợ theo phương thức là trả hàng tháng với mức là 500.000đồng/tháng nhưng chị N không đồng ý, trong khi đó khoản nợ nêu trên đã đến hạn trả và bà P không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào cho thấy giữa hai bên có thỏa thuận là bà được trả nợ dần hàng tháng với mức 500.000đồng/tháng hay được trả nhiều lần nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu này của bà P.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của chị N được chấp nhận nên chị N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5% của các khoản tiền phải trả cho chị N.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 357, 440, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 5, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Bảo N. Cụ thể:

1/ Buộc bà Lê Thị P có nghĩa vụ trả cho chị Lê Thị Bảo N - Đại diện hợp pháp hộ kinh doanh Bảo N số nợ gốc là 30.481.000đ (ba mươi triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn đồng). Ghi nhận việc chị Lê Thị Bảo N không yêu cầu bà Lê Thị P trả tiền lãi.

2/ Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1) Hoàn trả lại cho chị Lê Thị Bảo N - Đại diện hợp pháp hộ kinh doanh Bảo N số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 762.000đ (bảy trăm sáu mươi hai ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008194 ngày 13/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

3.2) Buộc bà Lê Thị P có nghĩa vụ nộp 1.524.000đ (một triệu năm trăm hai mươi bốn ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4/ Về quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

5/ Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/DS-ST ngày 29/04/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản

Số hiệu:08/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về