Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 26 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 372/2017/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2017 về việc: “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2018/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2018; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1985 

Địa chỉ: thôn PĐ, xã PL, huyện P, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Ông Nguyễn M, sinh năm 1976 

Địa chỉ: thôn PĐ, xã PL, huyện P, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H trình bày: Về quan hệ hôn nhân, bà và ông Nguyễn M tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã PL, huyện P vào năm 2004. Hai bên gia đình có tổ chức lễ cưới hỏi cho vợ chồng ông bà. Bà về nhà ông M làm dâu được vài năm thì vợ chồng bà ra ở riêng. Cuộc sống vợ chồng bà vẫn hạnh phúc cho đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình khó khăn, ông M đi làm ăn xa có quan hệ với người phụ nữ khác, không phụ giúp bà nuôi dưỡng các con và không quan tâm đến mẹ con bà. Từ đó bà và ông M sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Hiện nay bà xét thấy đời sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng đã không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên bà yêu cầu được ly hôn với ông M

Về con chung: bà và ông Nguyễn M có 02 con chung là Nguyễn Thị XQ, sinh ngày: 06/02/2004 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 05/8/2010. Hiện nay các cháu đang ở với bà. Nguyện vọng của bà là được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục các con chung cho đến khi trưởng thành, bà không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: ông bà sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn M: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến ngày xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú của ông Nguyễn M theo đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật đã quy định nhưng ông M vẫn cố tình vắng mặt tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, tại phiên tòa hôm nay ông M vắng mặt.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu ý kiến về việc kiểm sát tuân theo pháp luật: các bước của quá trình chuẩn bị xét xử, việc thu thập chứng cứ và trình tự thủ tục tại phiên tòa của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn M, đề nghị Hội đồng xét xử giao các cháu Nguyễn Thị XQ và Nguyễn Huỳnh NY cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quá trình, giải quyết vụ án, ông Nguyễn M không có mặt tại Tòa án mà không có lý do chính đáng. Tòa án đã xác địa chỉ của ông đúng theo địa chỉ của nguyên đơn cung cấp và tiến hành cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 172; khoản 3, khoản 5 điều 177 và điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự cho ông M, do ông M vắng mặt không có lý do đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa bà và ông Nguyễn M được xác lập là hợp pháp, trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã PL, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Quá trình chung sống do ông M không có trách nhiệm với vợ con, không phụ giúp bà H trong việc nuôi dưỡng các con và có quan hệ với người phụ nữ khác. Từ năm 2013 đến nay đời sống hôn nhân giữa bà và ông M không hạnh phúc, ông bà đã ly thân từ đó cho đến nay và không ai quan tâm đến ai. Xét thấy tình cảm vợ chồng của bà H và ông M không còn nữa, mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H đối với ông M.

[3] Về con chung: bà H và ông Nguyễn M có 02 con chung là Nguyễn Thị XQ, sinh ngày: 06/02/2004 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 05/8/2010. Hiện nay các cháu đang sống với bà H và có nguyện vọng được tiếp tục sống với bà H. Nguyện vọng của bà H được nhận nuôi con và không yêu cầu ông M phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu bà H là chính đáng nên chấp nhận yêu cầu về việc xin được nuôi con của bà H.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết quan hệ này.

[5] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án thì bà H là người có yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1/ Áp dụng: Khoản 01 Điều 28; điểm a khoản 01 Điều 35; điểm a khoản 01 Điều 39, Điều 146 và khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 51; Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.

2/ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu H đối với ông Nguyễn M, Bà H được ly hôn với ông M.

3/ Về con chung: Giao cho bà H tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho bà và ông Nguyễn M có 02 con chung là Nguyễn Thị XQ, sinh ngày: 06/02/2004 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 05/8/2010 cho đến khi các cháu trưởng thành, bà H không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

Bà H không được cản trở ông M quyền thăm con.

4/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn. Bà H đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại biên lai thu số 0014145 ngày 13/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong, bà H đã nộp đủ án phí.

5/ Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (26/4/2018), bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:08/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về