Bản án 08/2017/HNGĐ-ST ngày 09/06/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 08/2017/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 66/2016/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2016 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Cao T, sinh năm: 1985;

Địa chỉ: Thôn S, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên; Có mặt .

2. Bị đơn: Nguyễn Thị Thu T, sinh năm: 1986;

Địa chỉ: Thôn S, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn Nguyễn Cao T trình bày: Nguyên đơn và bị đơn Nguyễn Thị Thu T tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn ngày 06/4/2007 tại UBND xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên, Sau khi kết hôn chung sống với nhau đến tháng 8/2014 thì xảy ra mâu thuẫn gay gắt và sống ly thân cho đến nay. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, tình cảm không còn, nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 02 con chung Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 27/01/2008 và Nguyễn Bích T, sinh ngày 02/8/2011, hiện nay do bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng; nay ly hôn nguyên đơn xin nuôi cháu T và giao cháu H cho bị đơn tiếp tục nuôi và tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng là 500.000 đồng.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn Nguyễn Thị Thu T vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai ngày 9/5/2017 trình bày: Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung như nội dung nguyên đơn trình bày và chấp nhận ly hôn; Về con chung, bị đơn xin được tiếp tục nuôi cháu H, giao cháu T cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và yêu cầu nguyên đơn phải cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng là 500.000 đồng; Về tài sản chung: Bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự đoàn tụ nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Nguyễn Cao T và bị đơn Nguyễn Thị Thu T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 06/4/2007 tại UBND xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn sống chung với nhau đến tháng 8/2014 thì xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay, nguyên nhân là do không có sự tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau; Chính quyền và các đoàn thể ở địa phương tổ chức hòa giải nhưng không thành. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục, tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên nguyên đơn xin ly hôn và bị đơn cũng chấp nhận ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3] Về con chung: Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 27/01/2008 và Nguyễn Bích T, sinh ngày 02/8/2011, hiện nay do bị đơn nuôi dưỡng, nay ly hôn nguyên đơn xin nuôi cháu T và giao cháu H cho bị đơn nuôi, nguyên đơn cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng 500.000 đồng. Bị đơn vắng mặt nhưng có ý kiến bằng văn bản xin được tiếp tục nuôi cháu H, giao cháu T cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và yêu cầu nguyên đơn phải cấp dưỡng cho cháu H mỗi tháng là 500.000 đồng. Sự thỏa thuận của nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình và phù hợp với nguyện vọng của cháu H, nên Hội đồng xét xử công nhận.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét .

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Pháp lệnh số 10 ngày 27/2/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Pháp lệnh số 10 ngày 27/2/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Cao T được ly hôn với bị đơn Nguyễn Thị Thu  T.

2. Về nuôi con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, giao con chung Nguyễn Bích T, sinh ngày 02/8/2011 cho nguyên đơn Nguyễn Cao T trực tiếp nuôi dưỡng; Giao con chung Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 27/01/2008 cho bị đơn Nguyễn Thị Thu T trực tiếp nuôi dưỡng; Nguyên đơn phải cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Thị Thu H mỗi tháng là 500.000 đồng, thời điểm cấp dưỡng kể từ tháng 6/2017 cho đến khi phát sinh một trong các điều kiện chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 118 của Luật Hôn nhân gia đình. Nguyên đơn và bị đơn có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét .

4. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Cao T phải chịu 200.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 200.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp 400.000 đồng tại biên lai thu tiền số AA/2015/0002320 ngày 14/3/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2017/HNGĐ-ST ngày 09/06/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về