Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 71/2020/QĐST – HNGĐ Ngày 24 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Kiều D, sinh năm 1994; cư trú tại: Ấp Xẻo N, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn B, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 13 tháng 10 năm 2020 và biên bản hòa giải ngày 02 tháng 12 năm 2020 chị Trần Kiều D trình bày: Chị và anh Lê Văn B kết hôn với nhau năm 2012, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn kéo dài mặt dù đã hàn gắn tuy nhiên không mang lại kết quả. Hiện nay chị và anh Lê Văn B đã sống ly thân với nhau, nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn B.

Về con chung: Chị và anh Lê Văn B có 02 người con chung tên Lê Như T, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Trần H, sinh ngày 17/7/2016. Hiện nay đang sống cùng chị, sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản hòa giải ngày 02 tháng 12 năm 2020 anh Lê Văn B trình bày: Anh và chị Trần Kiều D kết hôn với nhau năm 2012, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Trong cuộc sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, tuy nhiên anh xác định là không lớn chỉ là vợ chồng chưa có sự hòa đồng, chưa có tiếng nói chung. Hiện nay anh còn thương vợ thương con nên cần thời gian hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Về con chung: Anh và chị D có 02 người con chung tên Lê Như T, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Trần H, sinh ngày 17/7/2016. Hiện nay đang sống cùng chị D, sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa ngày hôm nay chị Trần Kiều D có mặt vãn bảo lưu quan điểm, ý kiến trình bày. Anh Lê Văn B vắng mặt không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Trần Kiều D và bị đơn anh Lê Văn B Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Anh Lê Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên anh B vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Văn B tại phiên tòa.

[3] Quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh B được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Do đó, hôn nhân giữa chị D và anh B được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, hiện nay chị D và anh B đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa ngày hôm nay chị D có mặt vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án anh Lê Văn B cho rằng trong cuộc sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn tuy nhiên không lớn, anh còn thương vợ thương con cần thời gian hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị D và anh B thực tế phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử chị D và anh B vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy hôn nhân của chị D và anh B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên. Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Kiều D đối với anh Lê Văn B.

[4] Về con chung: Chị Trần Kiều D và anh Lê Văn B có 02 người con chung tên Lê Như T, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Trần H, sinh ngày 17/7/2016. Hiện nay đang sống cùng chị D, sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Văn B có yêu cầu được nuôi hai người con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy từ trước đến nay hai cháu Lê Như T và Lê Trần H sống cùng chị D, thời gian anh chị sống ly thân hai cháu sống cùng chị D vẫn phát triển bình thường về mọi mặc do đó cần tiếp tục giao con cho chị D nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền năm nom, chăm sóc con theo luật định.

[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị D phải nộp 300.000 đồng. Chị D đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Văn B tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Kiều D đối với anh Lê Văn B.

Giao hai người con chung tên Lê Như T, sinh ngày 01/7/2014 và Lê Trần H, sinh ngày 17/7/2016. Hiện nay đang sống cùng chị D cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Lê Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Văn B không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Trần Kiều D.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Trần Kiều D phải nộp 300.000 đồng. Chị D đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006369 ngày 13/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về