Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 231/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 363/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trương Văn H, sinh năm 1961; địa chỉ Thôn Dụ Ng, xã Lê Th, huyện An D thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1961; Đăng ký hộ khẩu t H trú: Thôn Dụ Ng, xã Lê Th, huyện An D thành phố Hải Phòng; hiện trú tại: 7995 Redrooffs Road Halfmoon Bay BC VON 1Y1 Canada; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn là ông Trương Văn H trình bày: Ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lê Th, huyện An D, thành phố Hải Phòng năm 1983. Do đánh mất Giấy đăng ký kết hôn nên ngày 05 tháng 9 năm 2014 đã thực hiện đăng ký lại. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Năm 2019, bà Th sang Canada thăm thân và từ đó đến nay không về. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mặc dù đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả, ông H làm đơn xin ly hôn với bà Phạm Thị T.

Về con chung: Giữa ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T có 03 con chung là: Trương Thị H2, sinh năm 1983; Trương Văn Kh sinh năm 1986 và Trương Văn H1, sinh năm 1993. Hiện các con đã trưởng thành nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông H và bà Th tự thỏa thuận về tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại Đơn trình bày có xác nhận của Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Canada và các văn bản khác bị đơn bà Phạm Thị T trình bày:

Bà Phạm Thị T khai thống nhất với trình bày của ông Trương Văn H về quá trình kết hôn, chung sống. Bà Th cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông H đã có mối quan hệ khác, không còn quan tâm đến bà. Nay ông H có đơn xin ly hôn, bà đồng ý.

Về con chung: Ông bà có 03 con chung là: Trương Thị H2, sinh năm 1983; Trương Văn Kh sinh năm 1986 và Trương Văn H1, sinh năm 1993. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông bà tự thỏa thuận về tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trương Văn H hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng, bà Phạm Thị T hiện đang trú tại Canada, ông bà đều có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn ông Trương Văn H vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt vì lý do bận công việc. Bị đơn bà Phạm Thị T có bản tự khai gửi về Tòa án có xác nhận của Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Canada, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lê Thiện, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng vào năm 1983. Do đánh mất Giấy đăng ký kết hôn nên ngày 05 tháng 9 năm 2014 đã thực hiện đăng ký lại. Năm 2019, bà Th sang Canada thăm thân và từ đó đến nay không về. Hiện nay ông H và bà Th mỗi người sống một nơi, không còn quan tâm đến nhau nữa. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc ông H xin ly hôn với bà Th là hoàn toàn chính đáng. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho ông Trương Văn H được ly hôn bà Phạm Thị T.

[4] Về con chung: Ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T xác nhận có 03 con chung là: Trương Thị H, sinh năm 1983; Trương Văn Kh, sinh năm 1986 và Trương Văn H, sinh năm 1993. Hiện các con đã trưởng thành, ông bà không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Ông H và bà Th tự thỏa thuận về tài sản chung, không đề nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Văn H là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban T H vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Văn H được ly hôn bà Phạm Thị T.

2. Về con chung: Ông Trương Văn H và bà Phạm Thị T xác nhận có 03 con chung là: Trương Thị H2, sinh năm 1983; Trương Văn Kh, sinh năm 1986 và Trương Văn H1, sinh năm 1993. Hiện các con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông H và bà Th tự thỏa thuận về tài sản chung, không đề nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Ông Trương Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0019178 ngày 15/12/2020 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Ông H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

- Ông Trương Văn H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

- Bà Phạm Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về