Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 07 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 266/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tú Nh, sinh năm 1984 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Cùng cư trú: Ấp 1, xã H, huyện M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08-9-2020, nguyên đơn chị Trần Thị Tú Nh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tú Nh và anh Lê Minh T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện M, tỉnh Cà Mau ngày 18-02-2008. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không tôn trọng, nhường nhịn nhau dẫn đến thường xuyên cự cãi, không thể hàn gắn và đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Nay chị Nh yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị Nh và anh T có 03 con chung tên Lê Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày 15-6-2003, Lê Thị Như H (nữ), sinh ngày 02-8-2005 và Lê Minh M (nam), sinh ngày 10-11-2009, hiện nay đang sống chung với vợ chồng. Khi ly hôn, chị Nh yêu cầu các con có nguyện vọng sống chung với ai thì người đó có trách Nhệm nuôi dưỡng; không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nh xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại văn bản ngày 28-10-2020, thể hiện: Nguyện vọng của các cháu Lê Thị Huỳnh N, Lê Thị Như H và Lê Minh M được sống chung với chị Trần Thị Tú Nh.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Lê Minh T không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Tú Nh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đúng theo quy định pháp luật; anh Lê Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên tòa. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Nh và anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tú Nh và anh Lê Minh T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hội, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau ngày 18-02-2008 đúng theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Nh và anh T được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị Nh, thấy rằng: Chị Nh xác định vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay; hiện nay chị không còn tình cảm yêu thương anh T và thể hiện sự quyết T mong muốn được ly hôn. Đồng thời, chị Nh khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Nh được ly hôn với anh T.

[4] Về nuôi con chung: Quá trình giải quyết vụ án, anh T không có văn bản ý kiến về quyền và nghĩa vụ nuôi con chung. Trên cơ sở xem xét nguyện vọng của các con chung đều mong muốn sống chung với chị Nh; hiện nay chị Nh đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng các con chung nên cần buộc anh T giao các cháu Huỳnh N, Như H và Minh M cho chị Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Chị Nh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nh xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Trần Thị Tú Nh phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của chị Nh, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Tú Nh ly hôn với anh Lê Minh T.

- Về nuôi con chung: Buộc anh Lê Minh T giao con chung là Lê Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày 15-6-2003, Lê Thị Như H (nữ), sinh ngày 02-8-2005 và Lê Minh M (nam), sinh ngày 10-11-2009 cho chị Trần Thị Tú Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Minh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Tú Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Tú Nh phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 21 tháng 9 năm 2020, chị Tú Nh đã dự nộp án phí 300.000 đồng tại biên lai số 0005180 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Trần Thị Tú Nh và anh Lê Minh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về