Bản án 07/2021/DS-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2021/DS-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 274/2020/TLST-DS ngày 14 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2020/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Cẩm B, sinh năm 1973 (Có mặt) Địa chỉ cư trú: K3, tt CN, huyện CN, tỉnh CM.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K), sinh năm 1974 (Vắng mặt)  Địa chỉ cư trú: Ấp GN, xã ĐH, huyện CN, tỉnh CM

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thùy L, sinh năm 1980 (Vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp GN, xã ĐH, huyện CN, tỉnh CM

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 9 năm 2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Cẩm B trình bày:

Trước đây Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và vợ là bà Trần Thùy L, có hỏi vay tiền của bà nhiều lần, vào ngày 15 tháng 3 năm 2019 âm lịch giữa bà và ông K có kết nợ lại với nhau và ông K tự viết biên nhận có nhận của bà số tiền 100.000.000 đồng. Theo thỏa thuận ông K sẽ góp cho bà hàng tháng, mỗi tháng 5.000.000 đồng, góp trong vòng 20 tháng. Từ khi kết nợ cho đến khi bà khởi kiện ông K và bà L không góp tiền cho bà, bà có đòi nhưng ông K cứ hẹn mà không thực hiện. Trước đây ông K và bà L vay tiền mục đích là để buôn bán Cá tại khóm 1, thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Nay bà yêu cầu Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và vợ là bà Trần Thùy L có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền nợ 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), không yêu cầu tính lãi.

Đối với ông Nguyễn Thành K và bà Trần Thùy L, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Tòa án cũng đã triệu tập ông K và bà L để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng ông K và bà L đều vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Cẩm B, buộc vợ chồng Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L liên đới trả cho bà Nguyễn Cẩm B số tiền nợ vay 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Cẩm B với bị đơn là Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Trần Thùy L là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Thành K có địa chỉ tại Ấp GN, xã ĐH, huyện CN, tỉnh CM nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng theo quy đinh tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Thành K và bà Trần Thùy L hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng ông K và bà L vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử vắng mặt đối với ông K và bà L theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án:

Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình giải quyết vụ án bà B có cung cấp cho Tòa án văn bản đề ngày 15/3/2019 âm lịch nội dung thể hiện ông Nguyễn Thành Kên có nhận của bà Nguyễn Cẩm B số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), góp mỗi tháng 5.000.000 đồng, thời gian góp là 20 tháng, cuối văn bản có ghi người góp Nguyễn Văn Kèn. Từ đó cho thấy việc ông K vay tiền của bà B là thực tế có xảy ra. Tại văn bản đề ngày 15/3/2019 âm lịch không có chữ ký của bà L, tuy nhiên nguyên đơn trình bày khi vay thì bà L có biết và mục đích vay tiền là để dùng vào việc kinh doanh chung của gia đình và khi vay tiền thì hôn nhân giữa ông K và bà L đang tồn tại. Xét thấy, việc bà B yêu cầu bà L cùng liên đới trả nợ là có cơ sở. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập xét xử nhưng ông K và bà L đều vắng mặt và không có ý kiến phản đối với yêu cầu của bà B. Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ bà B cung cấp và lời trình bày của bà B trong quá trình giải quyết vụ án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà B buộc Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L có nghĩa vụ liên đới trả cho bà B số tiền 100.000.000 đồng.

[3] Về lãi suất: Do bà B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí dân sự có giá ngạch buộc ông K và bà L phải chịu theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 26; 35; 39; 147, 227, 244, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự:

Các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Cẩm B đối với Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L.

Buộc Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Cẩm B số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).

Kể từ ngày bà B có đơn yêu cầu thi hành án, ông K và bà L không thi hành khoản tiền nêu trên thì ông K và bà L phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật. Bà Nguyễn Cẩm B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Bà B có dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 1.250.000 đồng (Một triêu hai trăm năm mươi nghìn đông) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005785 ngày 14/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước. Bà B được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí nêu trên tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước khi án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai bà Nguyễn Cẩm B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Thành K (Nguyễn Thành K) và bà Trần Thùy L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/DS-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:07/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về