Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 504/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2019 Về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2020 và và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Trương Thị Yến L, sinh năm: 1985;

Đa chỉ: Số 567C1, khu phố M, phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)

* Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh K, sinh năm: 1981;

Đa chỉ: Số 567C1, khu phố M, phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Trương Thị Yến L trình bày:

Bà và ông Nguyễn Thanh K đã từng đăng ký kết hôn với nhau và xảy ra mâu thuẫn nên đã ly hôn. Sau đó, bà và ông K tiếp tục đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 07/3/2016, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn lại với nhau, thời gian đầu cuộc sống gia đình hạnh phúc, nhưng đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông K thường xuyên tham gia cờ bạc và uống rượu, bà đã nhi u lần khuyên ngăn nhưng ông K không từ bỏ, từ đó tính tình không còn phù hợp nhau, bà và ông K đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông K nên yêu cầu xin được ly hôn.

VỀ con chung: bà và ông K có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Trung Kh, sinh ngày: 05/5/2003 và Nguyễn Hoàng Trung K, sinh ngày: 29/5/2014. Sau khi ly hôn, bà L sẽ là người trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hoàng Trung Kiên và không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Nguyễn Hoàng Trung Kh hiện do ông K trực tiếp nuôi cháu theo Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và bà không tranh chấp việc nuôi cháu Kh nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết đối với cháu Kh.

Về tài sản chung: bà và ông K không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: bà và ông K không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã hai triệu tập hợp lệ ông K đến để tiến hành hòa giải nhưng ông K vắng mặt và không có trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: về việc tuân theo pháp luật: Những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định pháp luật; Bị đơn không tuân thủ đúng quy định pháp luật trong việc tham gia tố tụng. VỀ nội dung: Đ nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Yến L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình ày của nguyên đơn, căn cứ vào ết qu tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bà Trương Thị Yến L có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh K hiện đang cư trú tại thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại Điều  28, Điều  35, Điều  39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Thanh K là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng ông K vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh K theo quy định tại khoản 2 Điều  227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: bà Trương Thị Yến L và ông Nguyễn Thanh K kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 07/3/2016, hôn nhân do tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình hôn nhân, bà L cho rằng bà và ông K bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông K thường xuyên tham gia cờ bạc và uống rượu, bà đã nhi u lần khuyên ngăn nhưng ông K không từ bỏ, từ đó tính tình không còn phù hợp nhau, bà và ông K đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay. Bà đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành; hiện bà không còn tình cảm với ông K nên xin ly hôn. Xét thấy, bà L và ông K đã từng kết hôn và xảy ra mâu thuẫn nên đã ly hôn và sau đó có đăng ký kết hôn lại với nhau, Tòa án đã triệu tập ông K để tham gia phiên hòa giải nhưng ông K cố tình vắng mặt và không trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà L thể hiện ông không muốn hàn gắn. Như vậy, mâu thuẫn giữa bà L và ông K là có thật, đã ly thân với nhau từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay và cả hai không tìm cách tháo gỡ được làm cho hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai.

Về con chung: bà L và ông K có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Trung Kh, sinh ngày: 05/5/2003 và Nguyễn Hoàng Trung K, sinh ngày: 29/5/2014. Sau khi ly hôn, bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hoàng Trung K và không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, ông Nguyễn Thanh K không có ý kiến gì đối với yêu cầu này của bà L, đồng thời yêu cầu này phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận việc bà L không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Nguyễn Hoàng Trung Kh do ông Nguyễn Thanh K trực tiếp nuôi dưỡng theo Quyết định đã có hiệu lực pháp luật số 34/2013/QĐST-HNGĐ ngày 27/3/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre và hiện giữa ông K và bà L không có tranh chấp nuôi cháu Kh nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa Về nội dung giải quyết vụ án là phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Trương Thị Yến L phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều  28; điểm a khoản 1 Điều  35; điểm a khoản 1 Điều  39; các Điều  147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều  51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định Về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị Yến L, cụ thể tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Yến L được ly hôn với ông Nguyễn Thanh K.

2. Về con chung: Bà Trương Thị Yến L là người trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Hoàng Trung K, sinh ngày: 29/5/2014. Ghi nhận bà Trương Thị Yến L không yêu cầu ông Nguyễn Thanh K cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn Thanh K được quyền đến thăm chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Bà Trương Thị Yến L khai không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Trương Thị Yến L khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Vè án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Trương Thị Yến L phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai thu ti n tạm ứng án phí số 0008453 ngày 10 tháng 12 năm 2019 của chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bà Trương Thị Yến L được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Đối với ông Nguyễn Thanh K vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 09/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về