Bản án 07/2020/DS-ST ngày 13/02/2020 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2020/DS-ST NGÀY 13/02/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 13 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 440/2019/TLST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2020/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lý Hồng C, sinh năm 1954; cư trú tại: Ấp TH A, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Trương Thị L, sinh năm 1962; cư trú tại: Ấp TH A, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau là người đại diện theo ủy quyền của ông Lý Hồng C - Văn bản ủy quyền ngày 11/11/2019 (có mặt).

- Bị đơn:

1. Anh Lâm Thanh D, sinh năm 1976; cư trú tại: Ấp HH, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Chị Lê Hồng T, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp HH, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Trương Thị L trình bày: Ông Lý Hồng C có tham gia chưng hụi do vợ chồng chị Lê Hồng T, anh Lâm Thanh D làm chủ hụi, dây hụi mở ngày 15/02/2018, loại hụi 500.000đ, 01 tháng khui 02 lần, dây hụi gồm 22 chưng, ông C tham gia 01 chưng. Đến ngày 26/12/2018, vợ chồng chị T tuyên bố bể hụi, nhưng không trả tiền hụi cho ông C. Số tiền hụi chị T nợ ông C là 17 kỳ x 500.000đ = 8.500.000đ. Nay ông C yêu cầu chị T và anh D trả số tiền 8.500.000đ.

Đối với chị Lê Hồng T, anh Lâm Thanh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh chị không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của ông C.

Tại phiên tòa: Bà L giữ nguyên quan điểm, không có yêu cầu khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông Lý Hồng C khởi kiện yêu cầu anh Lâm Thanh D và chị Lê Hồng T trả tiền nợ hụi là vụ kiện tranh chấp hụi, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh D, chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không phải vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T, anh D.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc các đương sự có tham gia chơi hụi và còn nợ tiền hụi là thực tế có xãy ra. Nay ông C yêu cầu chị T, anh D trả số tiền hụi còn nợ 8.500.000đ. Đối với chị T, anh D thì không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của ông C, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

[4] Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị T, anh D là chủ hụi, còn ông C là hụi viên. Trong quá trình chơi hụi, ông C đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng hụi cho chị T, anh D. Tuy nhiên, chị T, anh D tuyên bố bể hụi, nhưng chị T, anh D không trả lại số tiền hụi mà ông C đã đóng. Nay ông C khởi kiện yêu cầu chị T, anh D trả số tiền hụi đã đóng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Xét về nghĩa vụ trả tiền, Hội đồng xét xử thấy rằng: Khoản tiền nợ hụi nêu trên là khoản nợ chung của chị T, anh D được phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, do đó chị T, anh D phải cùng có nghĩa vụ trả cho ông C là phù hợp.

[6] Xét về khoản tiền phải trả, thấy rằng: Số tiền ông C yêu cầu gồm tiền vốn hụi, lãi hụi. Mà tiền lãi hụi các đương sự thỏa thuận là cao hơn pháp luật quy định. Tuy nhiên,tại phiên tòa bà L trình bày bà không nhớ, không có sổ sách ghi chép số tiền thực tế đã đóng của mỗi kỳ khui hụi. Đồng thời, chị T, anh D cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện số tiền vốn hụi, lãi hụi của ông C là cụ thể bao nhiêu. Do các bên không chứng minh được số tiền vốn hụi, lãi hụi nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận số tiền ông C yêu cầu là 8.500.000đ.

[7] Xét về án phí dân sự: Chị T, anh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cụ thể: 8.500.000đ x 5% = 425.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 91; Điều 5; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lý Hồng C.

1. Buộc chị Lê Hồng T và anh Lâm Thanh D phải có nghĩa vụ trả cho ông Lý Hồng C số tiền là 8.500.000 đồng (tám triệu năm trăm ngàn đồng).

2. Kể từ ngày ông Lý Hồng C có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Lê Hồng T và anh Lâm Thanh D chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng chị T, anh D còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự: Chị Lê Hồng T và anh Lâm Thanh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 425.000 đồng (bốn trăm hai mươi lăm ngàn đồng).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

316
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2020/DS-ST ngày 13/02/2020 về tranh chấp hụi

Số hiệu:07/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về