Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 533/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 451/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thu B, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp A, xã HT, huyện NC, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1978; cư trú tại: Ấp HHT, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Võ Thu B trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Võ Thu B và anh Nguyễn Văn M tổ chức đám cưới vào năm 2007, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do anh M không quan tâm cho gia đình, cuộc sống hôn nhân không hòa hợp dẫn đến cự cãi và đánh nhau, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh chị đã ly thân từ đầu năm 2017 cho đến nay. Chị Thu B yêu cầu ly hôn với anh M.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Nguyễn Hồng M, sinh ngày 16/12/2007, hiện đang sống chung với anh M. Tại đơn khởi kiện, chị yêu cầu được nuôi cháu M, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại phiên tòa, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh M nhưng anh vẫn vắng mặt và không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Thu B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh M đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh M là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Thu B và anh M chung sống với nhau vào năm 2007, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Thu B và anh M.

[3] Về con chung: Tại đơn khởi kiện, chị Thu B yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Hồng M, không yêu cầu anh Mộng cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại phiên tòa, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung. Đối với anh M không có ý kiến về vấn đề con chung. Xét thấy, việc chị Thu B thay đổi yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết vấn đề con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thu B xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xet, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thu B phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 244 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự ; khoản 1 Điều 14 và khoan 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Võ Thu B và anh Nguyễn Văn M là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thu B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008790 ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Thu B đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Võ Thu B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về