Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 13/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 13 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 290/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ngọc G – Sinh năm: 1988;

Nơi ĐKNKTT: Thôn L, xã H, huyện Y, tỉnh Phú Yên.

Chỗ ở hiện nay: Khu phố A, phường X, Thành phố B, tỉnh Phú Yên.

Có đơn xin xử vắng mặt.

* Bị đơn: Ông Nguyễn B – Sinh năm: 1986;

Nơi cư trú: Thôn L, xã H, huyện Y, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình làm việc, nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc G trình bày: Bà G và ông B tự nguyện tìm hiểu, tổ chức đám cưới theo phong tục cổ truyền, đăng ký kết hôn năm 2012 tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn chung sống tại nhà bố mẹ ông B (tại thôn L, xã H), đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính cách không hợp nhau. Hai bên tự sống xa nhau từ năm 2015 đến nay, không ai quan tâm liên lạc hay thăm hỏi gì nhau.

Nay nhận thấy tình cảm không còn nên bà G xin ly hôn ông B để ổn định cuộc sống. Bà Lê Thị Ngọc G có đơn xin giải quyết vắng mặt giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện và bản tự khai.

Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn B có mặt, sinh sống ở địa phương, đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Toà án nhân dân huyện Đông Hòa không lấy được lời khai của ông B và không tiến hành hoà giải được.

Quan điểm của Viện kiểm sát tại phiên tòa cho rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà G. Về quan hệ hôn nhân: bà G được ly hôn ông B; về con chung: không có; về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xét; về án phí: Bà G chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngày 26/4/2019, bà Lê Thị Ngọc G có đơn xin giải quyết vắng mặt. Ông Nguyễn B đã được Tòa án triệu tập lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Toà án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà G và ông B tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Phú Yên vào năm 2012. Đây là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, bà G và ông B xảy ra mâu thuẫn. Bà G trình bày nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Ngoài ra vì không có con chung nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Hai bên đã tự sống xa nhau từ năm 2015 đến nay, không liên lạc hay quan tâm đến nhau. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu ly hôn của bà G, ông B có mặt ở địa phương. Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để làm việc, lấy lời khai, hòa giải nhưng ông B không chấp hành, không hợp tác, không thể hiện ý kiến nguyện vọng gì trước yêu cầu khởi kiện của bà G. Trong khi đó, bà G kiên quyết xin được ly hôn ông B. Do đó, không thể duy trì quan hệ hôn nhân giữa bà G và ông B mà cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà G về việc xin ly hôn ông B, để các bên ổn định cuộc sống.

[3]. Về con chung: Không có con chung.

[4]. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.

[5]. Về án phí: Bà Lê Thị Ngọc G phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. n cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

2. Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Ngọc G.

Về hôn nhân: Bà Lê Thị Ngọc G được ly hôn ông Nguyễn B.

3. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí tòa án, bà Lê Thị Ngọc G phải chịu 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0013653 ngày 10/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hòa.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 13/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về