Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 11/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 228/2018/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2019/QĐXXST - HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tô Thị N, sinh năm 1994; địa chỉ: Thị trấn Minh MĐ, huyện TN, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Roh , sinh năm 1969; hiện cư trú: # 85 Dongrim-ri, seo-myeon, chun cheon –si, Gangwon- do, Hàn Quốc; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Tô Thị N trình bày:

Chị và anh Roh o kết hôn trên cơ sở tự nguyện có giấy đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc và đã được ghi chú kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền nước ngoài tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng vào ngày 18/4/2014. Sau khi kết hôn anh Roh bảo lãnh cho chị N sang Hàn Quốc đoàn tụ nhưng chỉ được 1 tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán dẫn, bất đồng quan điểm sống, lối sống. Đến tháng 8 năm 2014 chị N về nước từ đó vợ chồng ít liên lạc với nhau. Do xa cách địa lý, khả năng đoàn tụ không có nay xác định tình cảm không còn chị Tô Thị N đề nghị Tòa án cho ly hôn với anh Roh . 

Về con chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai của bị đơn là anh Roh gửi về Tòa án, anh Roh Younggoo trình bày:

Anh thống nhất với lời khai của chị N về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn và khả năng đoàn tụ không có nên yêu cầu Tòa án cho anh được ly hôn với chị N.

Về con chung, tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh Roh Younggoo ở nước ngoài nên theo khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được, trong quá trình giải quyết vụ án anh đề nghị được xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, chị Tô Thị N và anh Roh vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt, vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn của anh chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Roh Younggoo hiện đang cư trú tại nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị N và anh Roh kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn, chưa có thời gian tìm hiểu, thông cảm chia sẻ với nhau về quan điểm sống, lối sống thì phát sinh mâu thuẫn. Từ năm 2014 đến nay vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Chị Tô Thị N và anh Roh thuận tình ly hôn chứng tỏ là mục đích hôn nhân giữa anh chị không đạt được, mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do vậy cần áp dụng Điều 51, Điều 55, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tô Thị N và anh Roh

[5] Về con chung và tài sản chung: Chị Tô Thị N và anh Roh không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Tô Thị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 55, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị N và anh Roh được ly hôn

2. Về con chung và tài sản chung: Chị Tô Thị N và anh anh Roh không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Tô Thị N phải chịu 300.000 (ba tr m ngh n đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Tô Thị N đã nộp đủ số tiền trên theo Biên lai số 0001521 ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng.

4. Về quyền kháng cáo:

Anh Roh được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Chị Tô Thị N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
  • Tên bản án:
    Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 11/01/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    07/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    11/01/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 11/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về