Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠ HUOAI – TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lương Ngọc Q – sinh năm: 1988

Trú tại: Số A – thôn B – xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng. (bà Q có mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Đ – sinh năm: 1986

Tạm trú: Số A – thôn B – xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng. (ông Đ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trong đơn khởi kiện ghi ngày 24 tháng 4 năm 2019, đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung ghi ngày 10 tháng 5 năm 2019 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Lương Ngọc Q trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và chung sống với nhau từ năm 2006, sau đó có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A – huyện T – tỉnh Đồng Tháp vào ngày 03/8/2006 và có tổ chức đám cưới. Trong quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau và không thể giải quyết được, ông Đ ham mê cờ bạc và không có trách nhiệm chăm sóc vợ con.

Vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên từ năm 2016 đến nay bà Q và ông Đ đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân thời gian dài không ai quan tâm đến ai nên bà Q yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Đ.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ sinh được 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008. Bà Q có việc làm có thu nhập và có nhà ở nên đủ điều kiện nuôi hai con chung. Khi ly hôn bà Lương Ngọc Q yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 và bà Q không yêu cầu ông Nguyễn Thanh Đ cấp dưỡng nuôi 02 con chung Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008.

- Về tài sản chung: Bà Lương Ngọc Q không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.

- Về nợ chung: Bà Lương Ngọc Q trình bày vợ chồng không có nợ chung. Ngoài ra bà Lương Ngọc Q không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên không có lời khai của bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ.

Vụ án đã được Toà án đưa ra hoà giải nhiều lần nhưng không tiến hành hòa giải được vì lý do vắng mặt bị đơn.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng đã có bài phát biểu đánh giá về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và đánh giá về việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Bài phát biểu đã đánh giá Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; đánh giá nguyên đơn bà Lương Ngọc Q chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ không chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự như không tham gia hòa giải, không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lương Ngọc Q, cho bà Lương Ngọc Q được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Đ, về con chung đề nghị giao 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 cho bà Lương Ngọc Q nuôi dưỡng và ông Nguyễn Thanh Đ không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung, về án phí bà Lương Ngọc Q phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Đại diện Viện kiểm sát không có kiến nghị gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ các ý kiến của các bên đương sự, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà.

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Lương Ngọc Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ, bị đơn có nơi cư trú tại số A – thôn B – xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là vụ án tranh chấp ly hôn và Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ là đúng quy định của pháp luật.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hôn nhân:

Bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A – huyện T – tỉnh Đồng Tháp vào ngày 03/8/2006 vì vậy hôn nhân được xác lập giữa bà Q và ông Đ là hôn nhân hợp pháp.

Theo nguyên đơn bà Q trình bày trong quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau và không thể giải quyết được, ông Đ ham mê cờ bạc và không có trách nhiệm chăm sóc vợ con. Vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên từ năm 2016 đến nay bà Q và ông Đ đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân thời gian dài không ai quan tâm đến ai nên bà Q yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Đ. Bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tiến hành hòa giải, hàn gắn tình cảm, trở về đoàn tụ nhưng bị đơn không đến và cũng không cho biết ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ bị đơn đã không còn mong muốn hàn gắn tình cảm gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững. Căn cứ biên bản xác minh ngày 18/9/2019 của Tòa án tại Trưởng thôn B – xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng và biên bản xác minh ngày 18/9/2019 của Tòa án tại Hội liên hiệp phụ nữ xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng về hôn nhân giữa bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ thì bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ có thời gian chung sống với nhau tại thôn B – xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng. Bà Q và ông Đ có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng bà Q và ông Đ có cãi nhau dẫn đến không có tiếng nói chung. Bà Q và ông Đ đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy lời trình bày của bà Q về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là đúng với thực tế.

Xét thấy hiện nay mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Q và ông Đ trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân giữa bà Q và ông Đ không đạt được, vợ chồng không còn sống chung với nhau thời gian dài và không ai còn quan tâm đến ai nữa. Vì vậy, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lương Ngọc Q, cho bà Lương Ngọc Q được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Đ là có cơ sở pháp luật và phù hợp với thực tế.

[3] Về con chung: Bà Lương Ngọc Q trình bày trong quá trình chung sống bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ sinh được 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008. Khi ly hôn nguyên đơn bà Q yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008.

Tại bản sao giấy khai sinh số 101, quyển số 01 ngày 07/5/2007 của Ủy ban nhân dân xã A – huyện T – tỉnh Đồng Tháp thể hiện họ tên Nguyễn Thanh H – ngày tháng năm sinh 17/01/2007, họ tên mẹ Lương Ngọc Q, họ tên cha Nguyễn Thanh Đ, họ tên người đi khai sinh Nguyễn Thanh Đ, quan hệ với người được khai sinh: cha ruột. Tại bản sao giấy khai sinh số 20, quyển số 01 ngày 10/3/2009 của Ủy ban nhân dân xã H – huyện Đ – tỉnh Lâm Đồng thể hiện họ tên Nguyễn Thanh Ng – ngày tháng năm sinh 22/12/2008, họ tên mẹ Lương Ngọc Q, họ tên cha Nguyễn Thanh Đ, họ tên người đi khai sinh Lương Văn Kh, quan hệ với người được khai sinh: ông ngoại nên căn cứ khoản 1 Điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình xác định Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 là 02 con chung của bà Lương Ngọc Q và ông Nguyễn Thanh Đ.

Xét thấy hiện nay 02 con chung Nguyễn Thanh H và Nguyễn Thanh Ng đều có nguyện vọng là được ở với mẹ là bà Q còn ông Nguyễn Thanh Đ không có ý kiến, nguyện vọng gì về 02 con chung, hiện nay bà Q có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định đủ điều kiện để nuôi 02 con chung. Để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại hay tâm lý của 02 con chung đồng thời để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của 02 con chung căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử xét thấy cần giao 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 cho bà Lương Ngọc Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi 02 con chung đến tuổi thành niên là có cơ sở pháp luật và phù hợp với thực tế.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lương Ngọc Q không yêu cầu ông Nguyễn Thanh Đ phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung đối với Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 nên Hội đồng xét xử không xem xét về cấp dưỡng nuôi 02 con chung là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Bà Lương Ngọc Q không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về tài sản chung là phù hợp.

[6] Về nợ chung: Bà Lương Ngọc Q trình bày vợ chồng không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về nợ chung là phù hợp.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Bà Lương Ngọc Q khởi kiện ly hôn nên phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, khoản 1 Điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lương Ngọc Q đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ về việc tranh chấp ly hôn.

Cho bà Lương Ngọc Q được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Đ.

2. Về con chung:

Giao 02 con chung là Nguyễn Thanh H – sinh ngày 17/01/2007 và Nguyễn Thanh Ng – sinh ngày 22/12/2008 cho bà Lương Ngọc Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi 02 con chung đến tuổi thành niên.

Ông Nguyễn Thanh Đ không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí: Bà Lương Ngọc Q phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà bà Lương Ngọc Q đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên liên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2015/0007717 ngày 23/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Bà Lương Ngọc Q đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hôm nay (ngày 04/11/2019); Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đạ Huoai - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về