Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 01 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195 /2017/TLST - HNGĐ ngày 02/10/2017 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số03/2018/QĐST – HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2018, giữa: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T H, sinh năm 1976, có mặt; Trú tại thôn P, xã C , huyện Y B, tỉnh Yên Bái.

Bị đơn: Anh Nguyễn V T, sinh năm 1975, có đơn xin xét xử vắng mặt; Trú tại thôn T, xã H, huyện Y B, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2017 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi kết hôn với anh Nguyễn V T trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y B, tỉnh Yên Bái vào ngày 03 tháng 11 năm 2014. Vợ chồng chung sống được ba năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường xuyên cãi vã, chúng tôi đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Chúng tôi đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2016, không ai còn quan tâm đến ai nữa. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn anh Nguyễn V T.

Về con chung : Tôi và anh Nguyễn V T không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung : Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn V T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Trong đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Hán Đà, huyện Yên Bình), anh Nguyễn V T trình bày đồng ý ly hôn chị Nguyễn Thị T H; về con chung: anh T xác định không có; về tài sản chung, nợ chung: Anh T không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Chị Nguyễn Thị T H vẫn giữ yêu cầu ly hôn.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, các thành viên khác trong HĐXX và nguyên đơn trong quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Kiểm sát viên đề nghị: Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 -12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T H về việc ly hôn, tuyên án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tạiphiên tòa và căn cứ vào ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

Anh Nguyễn V T đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận không khai chứng cứ và hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào đề nghị của anh Nguyễn V T, Tòaán nhân dân huyện Yên Bình xét xử vắng mặt anh T là đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị T H:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T H và anh Nguyễn V T có đăng ký kết hôn trên tinh thần tự nguyện của đôi bên nên quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T H và anh Nguyễn V T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã phân tích, động viên chị Nguyễn Thị T H đoàn tụ gia đình với anh Nguyễn V T nhưng chị Nguyễn Thị T H vẫn kiên quyết xin ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn và thực tế đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Anh T cũng đồng ý ly hôn chị H. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị T H và anh Nguyễn V T đã trầm trọng, cuộc sống chung không có. Do đó yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T H là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được chấp nhận.

Về con chung: Các đương sự xác định không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu giải quyết nênkhông xét.

 [3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 -12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T H được ly hôn anh Nguyễn V T.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T H phải chịu 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị T H đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí,lệ phí Tòa án số AA/2013/05217 ngày 02/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Chị Nguyễn Thị T H đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Nguyễn Thị T H có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn V T vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

319
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Bình - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về