Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ 

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1998/2020/TLST-HNGĐ ngày 15/10/2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 309/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2019 giữa:

- Nguyên đơn: Ông Đặng Trung K, sinh năm: 1973 Địa chỉ thường trú: 93/463, khu phố 1, phường T, TP B, tỉnh Đ.

Địa chỉ liên lạc: 1943, Nguyễn Ái Quốc, khu phố 3, phường T, TP B, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm: 1979 Địa chỉ thường trú: 93/463, khu phố 1, phường T, TP B, thành phố B, tỉnh Đ.

(Ông K, bà T vắng mặt tại phiên tòa) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Đặng Trung K trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T có tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 1999, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 120 ngày 12/11/1999. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc, về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã. Nay ông đề nghị được ly hôn với bà T và đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án.

Về con chung: Không có con chung, không yêu cầu xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày: bà thống nhất với lời trình bày của ông K về quan hệ hôn nhân, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Nay ông K khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà thì bà đồng ý và đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án.

Về con chung: Không có con chung, không yêu cầu xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn ông Đặng Trung K và bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông K và bà T.

Vụ án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự nên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B không tham gia phiên tòa.

[2] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền của Tòa án: Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố B.

Về xác định tư cách đương sự: Ông K khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T nên xác định ông K là nguyên đơn, bà T là bị đơn.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông K và bà T tự nguyện kết hôn vào năm 1999, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 120 ngày 12/11/1999 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Các bên đương sự đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài và mong muốn được ly hôn. Xét sự thỏa thuận của các đương sự là không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự.

[3.2] Về con chung: Ông K, bà T đều thống nhất khai không có con chung, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông K, bà T đều thống nhất khai không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Ông K phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 9, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Trung K. Ông Đặng Trung K được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thanh T.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Ông Đặng Trung K phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006669 ngày 21/9/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về