Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN K, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận K, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 291/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 76/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L; nơi cư trú: Số 133 phố H, tổ L 1, phường Q, quận K, thành phố Hải Phòng; có mặt tại phiên toà.

- Bị đơn: Anh Trần Xuân T; nơi cư trú: Số 133 phố H, tổ L 1, phường Q, quận K, thành phố Hải Phòng; vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Q, quận K, thành phố Hải Phòng vào ngày 13/3/1999. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn thường xuyên xảy ra cãi nhau, do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, cuộc sống chung không hạnh phúc. Do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên hai vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá nghiêm trọng, không thể đoàn tụ được nên chị Phạm Thị L đề nghị Toà án giải quyết cho chị Phạm Thị L được ly hôn với anh Trần Xuân T.

Về nuôi con: Chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T có 02 con chung là Trần Thị Bích H, sinh ngày 18/11/1999 (đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trần Xuân Đ, sinh ngày 01/5/2005; khi ly hôn, chị Phạm Thị L xin nhận nuôi con Trần Xuân Đ. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thị L đề nghị để hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Phạm Thị L không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình Toà án giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận K đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh Trần Xuân T không hợp tác, không đến Toà án làm việc, không tham gia các phiên hoà giải, từ chối trình bày quan điểm, không có văn bản thể hiện quan điểm về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận K phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cơ bản thực hiện đúng trình tự tố tụng, nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng, vi phạm quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn xử cho chị Phạm Thị L được ly hôn anh Trần Xuân T. Về con chung: Chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T có 02 con chung là Trần Thị Bích H, sinh ngày 18/11/1999 (đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trần Xuân Đ, sinh ngày 01/5/2005; giao con Trần Xuân Đ cho chị Phạm Thị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị L không đề nghị Tòa án giải quyết. Về án phí: Chị Phạm Thị L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Anh Trần Xuân T; nơi cư trú: Số 133 phố H, tổ L 1, phường Q, quận K, thành phố Hải Phòng, vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận K, thành phố Hải Phòng theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tòa án nhân dân quận K đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Trần Xuân T.

[3] Về quan hệ pháp luật: Chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Uỷ ban nhân dân phường Q, quận K, thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 14, quyển số 01/99 ngày 13/3/1999. Vì vậy, hôn nhân giữa chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về hôn nhân: Căn cứ vào bản tự khai của chị Phạm Thị L và các tài liệu có trong hồ sơ, có đủ cơ sở xác định chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, lối sống, tính cách không hợp nhau, hai vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận đề nghị của chị Phạm Thị L xin ly hôn anh Trần Xuân T là phù hợp pháp luật.

[5] Về nuôi con: Chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T có 02 con chung là Trần Thị Bích H, sinh ngày 18/11/1999 (đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trần Xuân Đ, sinh ngày 01/5/2005, cháu Trần Xuân Đ có nguyện vọng ở với mẹ, trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh Trần Xuân T không có quan điểm về việc giải quyết vụ án nên việc chị Phạm Thị L xin được trực tiếp nuôi con Trần Xuân Đ là phù hợp, cần được chấp nhận. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thị L đề nghị để hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ý kiến này là tự nguyện không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Trần Xuân T.

[6] Về tài sản chung: Chị Phạm Thị L không yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Phạm Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị L:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị L và anh Trần Xuân T.

2. Về nuôi con: Con Trần Thị Bích H, sinh ngày 18/11/1999 đã trưởng thành, chị Phạm Thị L không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết; giao con chung là Trần Xuân Đ, sinh ngày 01/5/2005 cho chị Phạm Thị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Trần Xuân T hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Chị Phạm Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0015253 ngày 28/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận K, thành phố Hải Phòng, chị Phạm Thị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Phạm Thị L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Trần Xuân T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 06, 07 và 09 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Kiến An - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về